Năm 2006, Đông Nam Bộ là vùng có mật độ dân số đứng thứ mấy cả nước?
A. Thứ ba.
B. Thứ hai.
C. Thứ nhất.
D. Thứ tư.
Năm 2006, Đông Nam Bộ là vùng có mật độ dân số đứng thứ mấy cả nước?
A. Thứ ba.
B. Thứ hai.
C. Thứ nhất.
D. Thứ tư.
Chọn đáp án B
Căn cứ vào bảng số liệu trang 69, ta thấy, Đông Nam Bộ là vùng có mật độ dân số đứng thứ hai cả nước sau Đồng bằng sông Hồng, với 551 người/km2.
dân số đông nam bộ đứng thứ mấy cả nước?
Đồng bằng châu thổ Bắc Bộ là đồng bằng lớn thứ mấy của nước ta?
A. Thứ nhất. B. Thứ hai. C. Thứ ba. D. Thứ tư.
Theo thống kê năm 2005, mật độ dân số khu vực Đông Nam Á là 124 người/km2, mật độ dân số thế giới là 48 người/ km2. Mật độ dân số khu vực Đông Nam Á gấp mấy lần mật độ dân số thế giới ? (làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất)
Mật độ dân số khu vực Đông Nam Á gấp mật đọ dân số thế giới một số lần là
124 : 48 = 2 , 58 ( 3 ) ≈ 2 , 6 (lần)
Số dân Việt Nam năm 2003 là bao nhiêu? Đứng thứ mấy trên thế giới? Đứng thứ mấy ở Đông Nam Á?
Đồng bằng sông Hồng là vùng có giá trị sản xuất công nghiệp đứng thứ 2 cả nước , sau vùng nào dưới đây ?
A. Bắc Trung Bộ
B . Đồng bằng sông Cửu Long
C . Tây Nguyên
D. Đông nam Bộ
ai giúp mìk đc ko ạ ? có cả giải thích nữa nhé
Với đặc thù địa lý kinh tế, vùng ĐBSCL có nền tảng nông – thủy sản vững mạnh, sản lượng lúa của vùng luôn chiếm từ 50% đến 55,64% sản lượng lúa của cả nước. Sản lượng trái cây khoảng 70% và sản lượng thủy sản chiếm 57% so với cả nước. Vùng ĐBSCL là cái nôi lương thực, thực phẩm, hoa trái của cả nước, vùng này đã giữ vai trò quan trọng về an ninh lương thực quốc gia, cung cấp trên 50% sản lượng nhu cầu lương thực, thực phẩm thủy sản, hoa trái cho cả nước. Đồng thời đóng góp từ 80% đến 90% lượng gạo xuất khẩu của cả nước.
ĐBSCL hiện có trên 300 ngàn hécta cây ăn trái các loại, với tổng sản lượng trên 3 triệu tấn trái cây/năm. Trong đó có nhiều loại trái cây ngon, có giá trị kinh tế cao, như xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Lò Rèn, bưởi 5 roi, bưởi da xanh… Trong số những trái cây chủ lực có lượng xuất khẩu lớn, thu về nhiều ngoại tệ có sự góp mặt của nhiều loại trái cây đặc sản vùng ĐBSCL: Thanh long (chiếm 40% tổng kim ngạch xuất khẩu), dừa (chiếm 27,2% tổng kim ngạch), khóm (16% tổng kim ngạch), mít (3,5%), bưởi (1,6%), xoài (chiếm 1,5%), sơ ri (chiếm 1,1%)
ĐBSCL giữ vững vai trò là trung tâm lúa gạo của cả nước. Từ nay đến năm 2020, ĐBSCL cần phấn đấu chuyển toàn bộ các cây con giống sang giống mới, có chất lượng cao; Đẩy mạnh phát triển chiều sâu phát triển giống lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu ổn định về sản lượng nhưng giá trị gia tăng tăng cao. Phân khúc và định vị thị trường mục tiêu toàn diện, quy hoạch vùng chuyên canh ổn định và đảm bảo dự báo tốt cả về thị trường lẫn sản lượng, chất lượng cũng như nhu cầu tiêu thụ, dự trữ trong nước để đảm bảo ổn định tâm lý của nông dân không vì chạy theo lợi nhuận mùa vụ bấp bênh sản xuất tự phát phá vỡ quy hoạch chung trong sản xuất dài hạn.
➩ Đáp án B: đồng bằng sông Cửu Long
Năm 2004, nước ta có bao nhiêu dân? Số dân nước ta đứng thứ mấy trong các nước Đông Nam Á.
+ Nước ta có dân số là 82 triệu người năm 2004.
+ Nước ta có dân số đứng thứ 3 trong số các nước ở Đông Nam Á.
Biết tổng diện tích vùng Bắc Trung Bộ là 51,5 nghìn km2, độ che phủ rừng của vùng đứng thứ hai sau Tây Nguyên với 47,8 % (năm 2006).Vậy diện tích đất có rừng của vùng năm 2006 là:
A. 2461,7 k m 2
B. 2461,7 ha
C. 24671 ha
D. 24617 k m 2
Hướng dẫn: Diện tích đất rừng của vùng Bắc Trung Bộ năm 2006 là: (51,5 x 47,8) / 100 = 24,617 nghìn k m 2 (Tức là 24617 k m 2 ).
Chọn: D
Căn cứ vào Altat Địa lí Việt Nam trang 15, đô thị có quy mô dân số (năm 2007) lớn thứ hai ở vùng Đông Nam Bộ là
A. TP. Hồ Chí Minh.
B. Thủ Dầu Một.
C. Vũng Tàu.
D. Biên Hòa.
Đáp án D
Căn cứ vào Altat Địa lí Việt Nam trang 15, đô thị có quy mô dân số (năm 2007) lớn thứ hai ở vùng Đông Nam Bộ là Biên Hòa.