Kế hoạch hóa gia đình là biện pháp chủ yếu để
A. Lựa chọn tuổi con cho phù hợp
B. Lựa chọn số con theo mong muốn của vợ chồng
C. Hạn chế việc sinh con
D. Điều chinh số con và khoảng cách sinh con
Khi tranh luận về vấn đề sinh đẻ và nuôi dạy con cái , Mẹ chồng chị A cho rằng (( Trời sinh voi trời sinh cỏ )) , vợ chồng chị A cho rằng : Phải thực hiện kế hoạch hóa gia đình , mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1- 2 con và chuẩn bị các điều kiện để nuôi dạy các con cho tốt .
Theo em quan điểm nào cần lên án phê phán ? Vì sao ?
Theo em thì quan điểm "trời sinh voi trời sinh cỏ" cần phải được lên án bởi vì nếu như sinh con cái mà cha mẹ không cần phải nuôi dưỡng con cái, đẻ bao nhiêu cũng được thì sẽ ảnh hưởng tới gia đình và xã hội. Khi những đứa con không được nuôi dưỡng, tạo điều kiện tốt mà cho ra sống tự lập ngay từ khi còn bé sẽ tạo nên những suy nghĩ, ảnh hưởng xấu tới tinh thần cũng như thể chất của trẻ nhỏ. Chúng còn quá bé để có thể tự ra ngoài đời, ra ngoài xã hội kiếm sống kiếm ăn. Đồng thời cũng không nên đẻ quá nhiều gây mất cân bằng và dân số gia tăng quá tải.
Theo em , quan điểm này đang lên án và đáng để phê phán vì các cụ thời xưa đã có câu " trời sinh voi trời sinh cỏ " , ý câu này muốn nói đến việc sinh nở của những người phụ nữ trong gia đình . Đẻ bao nhiêu phải nuôi dậy bấy nhiêu , không được mặc kệ hay vứt bỏ ., sinh nở quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến đời sống hoặc kinh tế gia đình khi gia đình này đang rất nghèo , thiếu thốn vật chất .Vậy nên , ta phải sinh con phải cái kế hoạch , rồi khi sinh ra thì ra phải nuôi dạy , con cái thành người .
Theo em, quan điểm của mẹ chồng chị A "Trời sinh voi, trời sinh cỏ" đáng lên án phê phán.
Vì Ý nghĩa của câu "Trời sinh voi, trời sinh cỏ" trong trường hợp này là cha mẹ chỉ cần sinh con cái, còn lại con sẽ phát triển, trưởng thành theo tự nhiên mà không cần nuôi dạy tốn kém. Khái niệm này hoàn toàn sai vì khi con cái sinh ra, cha mẹ đóng vai trò rất lớn trong sụ phát triển, trưởng thành của trẻ, không được mặc kệ, con ra sao mình không quan tâm. Những đứa trẻ không được đào tạo, giáo dục từ bé sẽ trở thành những đứa trẻ có những suy nghĩ xấu, không ổn định về mặt tinh thần của trẻ. Sẽ gây ảnh hưởng lớn đối với trẻ và xã hội sau này. Vì vậy cha mẹ phải có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc con chứ không được bỏ mặc con. Trước khi sinh con thì phải chắc chắn rằng hoàn cảnh mình phù hợp để cho trẻ đi học, nuôi trẻ,... Không được sinh đẻ bừa bãi làm gia tăng dân số và mất đi sự cân bằng của xã hội.
Chị B đã có 2 người con, chị và chồng chị không muốn sinh thêm con nữa. Em hãy đưa ra biện pháp tránh thai phù hợp nhất đối với vợ chồng chị B?
A. Bao cao su
B. Triệt sản
C. Đặt vòng
D. Tính chu kì kinh nguyệt
Chọn đáp án: B
Giải thích: triệt sản (cắt ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng) là biện pháp có hiệu quả tranh thai triệt để dành cho các cặp vợ chồng không muốn sinh thêm con nữa.
Em hãy tìm câu trả lời đúng trong các bài tập sau đây.
8.1. Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:
a. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết định công việc lớn trong gia đình.
b. Công việc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình.
c. Vợ chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các công việc của gia đình.
d. Chỉ người chồng mới có quyền lựa chọn nơi cư trú, quyết định số con và thời gian sinh con.
e. Chỉ người vợ mới có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và giáo dục con cái.
g. Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.
8.2. Bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình được hiểu là:
a. Lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích chung của gia đình, dòng họ, trên nói dưới phải nghe.
b. Vai trò của người chồng, người cha, người con trai trưởng trong gia đình được đề cao, quyết định toàn bộ công việc trong gia đình.
c. Các thành viên trong gia đình đối xử công bằng, dân chủ, tôn trọng lẫn nhau.
d. Tập thể gia đình quan tâm đến lợi ích từng cá nhân, từng cá nhân phải quan tâm đến lợi ích chung của gia đình.
e. Các thành viên trong gia đình có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chăm lo đời sống chung của gia đình.
8.3. Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện:
a. Mọi công dân không phân biệt giới tính, độ tuổi đều được Nhà nước bố trí việc làm.
b. Nam và nữ bình đẳng về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
c. Chỉ bố trí lao động nam làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
d. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nữ vào làm việc khi cả nam và nữ đều có đủ tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần.
e. Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản, hết thời gian nghỉ thai sản, khi trở lại làm việc, lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.
8.1: Đáp án c và g
8.2: Đáp án c và e
8.3: Đáp án: b, e.
Vợ chồng chị M sinh được hai cô con gái nên chồng chị muốn chị sinh thêm để mong có được cậu con trai. Nhưng chị lại không muốn vì chị cho rằng dù gái hay trai chỉ hai là đủ. Nếu em là chị M, em sẽ chọn cách nào dưới đây?
A. Nhờ bố mẹ giải thích cho chồng hiểu
B. Giải thích cho người chồng hiểu để từ bỏ ý định sinh thêm
D. Nhờ cán bộ dân số ở địa phương giúp đỡ
đáp án: B
Vợ chồng anh K sinh được 2 con gái. Anh yêu cầu vợ phải sinh thêm con để có con trai nhưng vợ anh không đồng ý. a. Theo em việc làm của anh K đã vi phạm vào chính sách nào b. Nếu là người thân trong gia đình, em sẽ làm gì để tham gia ý kiến với vợ chồng anh K? Giúp mình với mọi người
a)Theo em việc làm của anh K đã vi phạm vào chính sách tăng dân số và sinh con theo ý muốn
b)Em sẽ khuyên nhủ anh K suy nghĩ thật kĩ, có thể nói với tổ trưởng tổ dân phố để giải quyết vấn đề này theo hướng tốt đẹp
Trong nhiều thế kỷ, nền văn hóa Inca đã làm rất tốt việc lựa chọn các vị vua tiếp theo của mình (“Inca”). Người được chọn kế vị là người con trai có năng lực nhất trong số những người đủ điều kiện, chứ không phải là người lớn nhất. Quy trình lựa chọn mạnh mẽ và chặt chẽ này giúp Inca duy trì được sự thịnh vượng trong gần một thế kỷ.
Nhưng đến thời Inca Huayna Cápac, vị vua này đã thực hiện một điều khác biệt, đồng thời là một sai lầm chết người: Ông đã chia đôi đất nước cho hai người con trai cùng cha khác mẹ là Atahualpa và Huáscar lãnh đạo sau khi ông qua đời. Điều này dẫn đến một cuộc nội chiến kéo dài và đẫm máu.
Atahualpa là người chiến thắng cuối cùng. Nhưng cuộc giao tranh đã khiến Đế chế Inca rơi vào tình trạng suy yếu nghiêm trọng; sau đó càng bị tàn phá bởi các dịch bệnh lây lan từ những người châu Âu đầu tiên du nhập vào đất nước. Inca trở thành con mồi bị tổn thương và dễ dàng bị đánh bại khi quân xâm lược đến.
Tại trận chiến quyết định ở Cajamarca, Atahualpa - vua Inca khi ấy - tin chắc hay ảo tưởng rằng 200 lính đánh thuê Tây Ban Nha sẽ chơi theo luật của ông và tôn trọng địa vị như thần của ông. Do đó, ông tiếp cận họ với hai bàn tay không, hoàn toàn không mang theo một loại vũ khí nào và nhanh chóng bị bắt làm tù binh trước sự chứng kiến bất lực của 12.000 chiến binh Inca! Vị vua cuối cùng của triều đại Inca trở thành là con rối trong tay người Tây Ban Nha, vài năm sau, Đế chế Inca tan rã.
SUY NGHĨ CỦA EM VỀ VẤN ĐỀ ĐƯỢC NÊU RA TRONG CÂU CHUYỆN TRÊN
Ở một người bệnh mù màu và bệnh máu khó đông do đột biến gen lặn (a và b) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, khoảng cách di truyền giữa 2 locus là 12cM. Một cặp vợ chồng có vợ bình thường, chồng bị bệnh máu khó đông, bố vợ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được một con trai bình thường, một con trai bị cả 2 bệnh, một con trai bị bệnh máu khó đông. Cho các nhận định dưới đây:
(1) Cặp vợ chồng này nếu sinh con tiếp theo, xác suất sinh con gái bình thường ở cả 2 tính trạng là 22%.
(2) Đứa con trai bị mắc cả 2 bệnh là kết quả của sự tổ hợp giao tử hoán vị ở mẹ và giao tử không hoán vị ở bố.
(3) Trong số những đứa con trai sinh ra, có ít nhất một đứa con được tạo thành do sự tổ hợp các giao tử liên kết với nhau.
(4) Đứa con trai lành cả 2 bệnh được sinh ra của cặp vợ chồng này nằm trong xác suất 22%.
Số kết luận không phù hợp với lý thuyết là
A. 1
B. 4
C. 3
D. 2
Đáp án D
Cặp vợ chồng :
Chồng bị máu khó đông, có kiểu gen là X b a Y
Bố vợ bị cả 2 bệnh
ð Người vợ bình thường sẽ có kiểu gen là X B A X b a
Tần số hoán vị gen f = 12%
Người vợ cho giao tử : X B A = X b a = 0 , 44 =0,44 và X b A = X B a =0,06
(1) Xác suất sinh con gái bình thường cả 2 tính trạng ( X b A X B A + X b A X B a )là
0,5 x ( 0,44 + 0,06 ) = 0.25
(2) Đứa con trai mắc cả 2 bệnh là tổ hợp giao tử liên kết của mẹ () và giao tử liên kết của bố (Y)
(3) Đúng, đó là đứa con trai mắc cả 2 bệnh và đứa con trai bình thường cả 2 bệnh
(4) Đứa con trai bình thường cả 2 bệnh nằm trong xác suất : 0,5 x 0,44 = 0,22 = 22%
Các kết luận không phù hợp là (1) và (2)
vợ chồng ông h , bà t là gia đình khá giả , hòa thuận và có hai đứa con gái chăm ngoan học giổi. họ muốn sinh thêm một đứa con trai . những vị lí do sức khỏe nên bà t không thể sinh con được nưa . hsau một thời gian bàn tính họ quyết định sinh thêm vợ lẽ cho ông h . sau mọt năm hốc thêm mọt đúa bé trai kháu khỉnh . gia đình vẫn hòa thuạn , đoàn kết như xưa .
hỏi: a)theo em , gia đình ông h có thể đạt gia đình văn hóa không vì sao?
b) để học tốt bài xây dụng gia đình văn hóa em cần nắm những nội dung cơ bản nào?
Lựa chọn các biện pháp phù hợp để thu hút bạn vào hoạt động chung trong tình huống dưới đây:
Lớp được phân công chủ đề văn nghệ cho hoạt động sinh hoạt dưới cờ, một số bạn có khả năng văn nghệ nhưng không muốn tham gia.
- Động viên các bạn tham gia hoạt động bằng cách chia sẻ với các bạn về những điều nhận được khi tham gia, nếu các bạn không tham gia thì lớp sẽ bị ảnh hưởng như thế nào…..
- Cùng các bạn tham gia luyện tập và chuẩn bị cho tiết mục văn nghệ.
- Phân công nhiệm vụ phù hợp với sở thích và năng khiếu của từng bạn.
Câu 1. Em hãy thiết kế 1 bữa ăn cho gia đình gồm bố, mẹ và 2 con sao cho hợp lý, đầy đủ dưỡng chất.
Câu 2. Lên thực đơn và cách lựa chọn thực phẩm như thế nào khi mua?
Câu 3. Quy trình chế biến các món đó như thế nào? (theo câu 2)
Tham khảo :
câu 1 : 1 bữa ăn cho gia đình gồm bố, mẹ và 2 để đầy đủ dưỡng chất cần có : chất đạm , chất béo , vitamin , khoáng chất và mỗi bữa ăn nên thay đổi món ăn để ko nhàm chán và đầy đủ dinh dưỡng
câu 2 : Lựa chọn thực phẩm cho thực dơn:
- Thực phẩm phải tươi ngon
- Vừa đủ dùng
1 Đối với thực đơn thường ngày:
+ Giá trị dinh dưỡng
+ Đặc điểm các thành viên trong gia đình
+ Ngân quỹ gia đình
câu 3 : Quy trình chế biến các món :
Theo công nghệ chế biến: đóng hộp, hun khói, sấy khô
+ Theo sản phẩm chế biến: lạp xưởng, pate, giò, xúc xích,..
+ Một số cách chế biến khác: luộc, rán, hầm, quay,..
* Ở gia dình thường luộc, kho, rán, nướng, hầm