Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. Hãy chỉ ra tác dụng của từ vì vậy trong việc liên kết các phần của văn bản.
1. Phân tích bố cục của văn bản?
2. Tìm nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con người? Ngoài ra còn nguyên nhân nào khác không?
3. Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đẫ đề xuất. Hãy chỉ ra tác dụng của từ " vì vậy" trong việc liên kết các phần của văn bản?
phân tích tính thuyết phucjc ủa những kiến nghị mà văn bản thông tin ngày trái đât năm 2000 đã đề xuất. nêu tác dụng của từ vì
sao bạn hỏi dài thế, mỗi lúc một câu thui
a)xác định bố cục cua văn bản
b)chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hai đối với môi trường và sức khỏe con người. ngoài ra còn có nhũng nguyên nhan nào khác?
c)phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. hãy xhir ra tác dụng của từ vì vậy trong việc liên kết các phần của văn bản
d)hãy nêu ngắn gọn thông điệp được gọi ra từ văn bản
b) Nguyên nhân chính khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đến môi trường là "tính không phân huỷ của pla-xtích". Xung quanh đặc tính của loại rác thải này là hàng loạt các khả năng nguy hại đến môi trường mà văn bản đã chỉ ra. Thêm nữa, trực tiếp hoặc gián tiếp ni lông có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người (nguyên nhân của những căn bệnh hiểm nghèo: ngộ độc, ung thư, dị tật bẩm sinh,...).
c)
Tính thuyết phục của văn bản chủ yếu ở việc phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông (cả nước mỗi ngày vứt vào môi trường 25 triệu bao ni lông, trên 9 tỉ bao ni lông mỗi năm). Như vậy, vấn đề "chúng ta cần phải" làm để giảm thiểu các khả năng nguy hại do sử dụng bao bì ni lông trở nên bức thiết.
Từ "vì vậy" có vai trò rất quan trọng trong lập luận của toàn văn bản, góp phần đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các đoạn. Nó nhắc lại phần nguyên nhân dẫn đến kết quả đó như một kết quả tất yếu. Nếu không có phương tiện liên kết này, hai ý của phần Thân bài sẽ không được nối kết chặt chẽ.
Bố cục: 3 phần
Phần 1: Từ đầu đến “không sử dụng bao bì ni lông”- Hoàn cảnh ra đời của bản thông điệp.
Phần 2: Tiếp theo đến “nghiêm trọng đối với môi trường”- Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông.
Phần 3: Còn lại- Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường Trái Đất.
Kiểu loại văn bản: Văn bản nhật dụng, thuyết minh về một vấn đề khoa học tự nhiên.
II- Đọc - Hiểu văn bản
1. Hoàn cảnh ra đời của bản thông điệp:
Lịch sử Ngày Trái Đất 22-4
Ông John McConnell, người đề xướng Ngày Trái Đất, đã vận động cử hành tôn vinh Trái Đất ngày 21-03-1970. Thành phố San Francisco (có nghĩa là thành phố của Thánh Francis - thánh chủ của môi trường) đã hưởng ứng, công bố ngày 21-03-1970 là Ngày Trái Đất, và sau đó Tổng thư ký Liên hiệp quốc U Thant đã công bố đó là ngày Trái Đất quốc tế. Đó là ngày mùa đông chấm dứt chuyển sang xuân, cây cối nẩy chồi ra lá mới. Nhưng sau này một bộ phận đông đảo những nhóm hàng năm cử hành Ngày Trái Đất tin tưởng sau ngày Chúa Phục sinh mới thật sự là Ngày Trái Đất, và họ cử hành vào ngày 22 tháng 04 hàng năm.
Ngày Trái đất thứ hai do ông Gaylord Nelson, nguyên thượng nghị sĩ đảng Dân chủ bang Wisconsin, Mỹ phát động vào ngày 22-4-1970 với 20 triệu người tham gia. Cho đến nay, ngày này hàng năm vẫn được tổ chức kỷ niệm bằng những việc như trồng cây, dọn sạch rác và vận động cho một môi trường sạch.
Gaylord Nelson
Năm 2000, lần đầu tiên Việt Nam tham gia “Ngày Trái Đất” dưới sự chủ trì của bộ khoa học công nghệ và môi trường với chủ đề “ Một ngày không dùng bao bì ni lông”
2 . Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng
a. Tâc h?i:
Ô nhiễm môi trường do đặc tính không phân hủy.
Bao bì ni lông lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật -> xói mòn.
- Bao ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải -> tăng khả năng ngập lụt ở đô thị về mùa mưa.
- Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm muỗi phát sinh -> lây truyền dịch bệnh.
- Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
- Ni lông màu có chất độc hại, đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, ung thư phổi...
- Ni lông thải bị đốt, khí độc thải ra (đi-ô-xin) làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người (ung thư, dị tật bẩm sinh ...)
Liệt kê các tác hại và phân tích có cơ sở thực tế và khoa học của những tác hại đó.
Cách thuyết minh vừa mang tính khoa học lại vừa mang tính thực tế, rõ ràng, ngắn gọn nên dễ hiểu, dễ nhớ.
Nhận xét về cách thuyết minh của đoạn văn bản vừa tìm hiểu?
Chôn lấp:
Khu vực xử lí rác thải Nam Sơn – Sóc Sơn hằng ngày tiếp nhận hàng nghìn tấn rác thải, trong đó có khoảng 10-15 tấn nhựa, ni lông -> Việc chôn lấp gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam, có những biện pháp nào để xử lí rác thải là bao bì ni lông?
Đốt:
Phương pháp này chưa phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên việc đốt ni lông sẽ thải ra khí độc gây bệnh nguy hiểm cho con người.
Tái chế:
Phương pháp này gặp nhiều khó khăn vì giá thành tái chế đắt gấp 20 lần giá thành sản xuất bao bì ni lông mới.
b. Biện pháp hạn chế sử dụng:
- Giặt, phơi khô để dùng lại.
Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết.
Thay ni lông bằng giấy, lá
Tuyên truyền cho mọi người biết về tác hại của bao bì ni lông để hạn chế sử dụng.
3. Kiến nghị về việc bảo vệ môi trường Trái Đất.
Mọi người hãy cùng nhau quan tâm tới Trái Đất hơn nữa!
Hãy bảo vệ Trái Đất...
Hãy cùng nhau hành động: “MỘT NGÀY KHÔNG DÙNG BAO BÌ NI LÔNG”
=> Câu cầu khiến với điệp từ “Hãy” có tính nhấn mạnh khẩn thiết -> có tính thuyết phục cao.
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
Ni lông
Lẫn vào đất
Xói mòn
Vứt xuống cống
Tắc đường thoát nước
Cản trở sinh trưởng của thực vật
Ngập lụt đô thị
Muỗi phát sinh
Lây truyền dịch bênh
Trôi ra biển
Chết sinh vật
Ni lông màu đựng thực phẩm
Nhiễm độc - Gây bệnh nguy hiểm
Hãy cứu Trái Đất: Một ngày không sử dụng bao bì ni lông
Đọc văn bản CẦN TẠO RA THÓI QUEN TỐT TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI và trả lời:
Câu 1. Đây có phải bài văn nghị luận không? Vì sao? Câu 2. Tác giả đề xuất ý kiến gì? Những dòng, câu văn nào thể hiện ý kiến đó? Để thuyết phục người đọc, tác giả nêu ra những lí lẽ và dẫn chứng nào? Câu 3. Em có nhận xét gì về cách lập luận của văn bản?
Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống trong Đừng từ bỏ cố gắng và tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản dựa và bảng sau:
Đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống | Biểu hiện trong văn bản Đừng từ bỏ cố gắng | Tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản |
Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận. |
|
|
Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. |
|
|
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. |
|
|
Đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống | Biểu hiện trong văn bản Đừng từ bỏ cố gắng | Tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản |
Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận. | Dẫn ra câu nói của Đặng Thùy Trâm, đừng bao giờ từ bỏ cố gắng. | Khẳng định vấn đề nghị luận |
Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. | Lí lẽ 1: Bất kì ai cũng phải đối mặt với khó khăn, thách thức. Dẫn chứng 1: Không con đường nào bằng phẳng. Lí lẽ 2: Kiên trì theo đuổi mục tiêu rất quan trọng. Dẫn chứng 2: Cuộc sống thăng trầm. Thất bại là điều khó trành. Lí lẽ 3: Thành công bắt đầu từ thất bại. Dẫn chứng 3: Thomas Edison. Nick Vuijicic… Các tấm gương vượt khó để có thành công. Lí lẽ 4: Cuộc sống trở nên thú vị khi có đủ gia vị ngọt bùi, đắng cay, có cả nỗi buồn và niềm vui, đau khổ và hạnh phúc. Dẫn chứng 4: Hình ảnh bông hoa hồng.
| Tăng tính thuyết phục cho luận điểm đã viết. |
Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. | Đi từ luận điểm lí lẽ đến dẫn chứng theo trình tự từ cá nhân là “Ta” đến các vĩ nhân Thomas Edison, Nick Vujicic… | Bài văn mạch lạc, thuyết phục người đọc. |
Theo em, văn bản Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức nào (biểu cảm, tự sự, nghị luận,...)? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó trong bài viết.
- Thuyết minh kết hợp tự sự, nghị luận
+ Tự sự: kể về quá trình hình thành văn hoá Đông Đô
+ Nghị luận: bàn luận về đặc điểm văn hoá Đông Đô
- Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng cảm nhận, phân tích quá trình hình thành cũng như đặc điểm của văn hoá Việt Nam
Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về sự tác động của các tác phẩm văn học mà em đã học đối với bản thân em. Phân tích các phép liên kết mà em sử dụng trong đoạn văn đó
Câu 5 (trang 97, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài:
Theo em, văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức nào? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó trong bài viết?
Văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức như: tự sự, nghị luận
– Phương thức tự sự: Kể về sự hình thành của văn hóa Hà Nội
– Phương thức nghị luận: Đưa ra những luận cứ để minh chứng cho nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
=> Việc lồng ghép các phương thức biểu đạt trong bài viết đã làm cho bài viết có tính xác thực, có căn cứ rõ ràng, thuyết phục người đọc trong quá trình truyền thụ thông tin trong văn bản.