Một chiếc thước đồng chất, tiết diện đều, dài L. Đặt thước lên bàn, một đầu sát mép bàn (H.20.1). Sau đó đẩy nhẹ thước cho nhô dần ra khỏi bàn. Gọi x là độ dài phần thước nhô ra. Khi thước bắt đầu rơi khỏi bàn thì x bằng
A.L/8 B.L/4 C.L/2 D.3L/4
Một thanh sắt dài, đồng chất, tiết diện đều, được đặt trên bàn sao cho 1/4 chiều dài của nó nhô ra khỏi bàn (H.18.7). Tại đầu nhô ra, người ta đặt một lực F → hướng thẳng đứng xuống dưới. Khi lực đạt tới giá trị 40 N thì đầu kia của thanh sắt bắt đầu bênh lên. Hỏi trọng lượng của thanh sắt bằng bao nhiêu ?
Coi mép bàn là trục quay O, ta có M F = M P
Pl/4 = Fl/4 ⇒ F = P = 40(N)
Một thanh sắt dài, đồng chất, tiết diện đều, được đặt trên bàn sao cho 1/4 chiều dài của nó nhô ra khỏi bàn. Tại đầu nhô ra, người ta đặt một lực F hướng thẳng đứng xuống dưới. Khi lực đạt tới giá trị 40 N thì đầu kia của thanh sắt bắt đầu bênh lên. Lấy g = 10 m / s 2 . Tính khối lượng của thanh.
A. 20 N
B. 40 N
C. 80 N
D. 120 N
Chọn B.
Trục quay tại O.
Theo điều kiện cân bằng thì MP/(O) = MF/(O)
→ F.OB = P.OG ↔ F.AB/4=P.AB/4 → P = F = 40 N.
Một thanh sắt dài đồng chất, tiết diện đều được đặt trên mặt bàn sao cho chiều dài của nó nhô ra khỏi mặt bàn (hình vẽ). Tác dụng vào đầu nhô ra một lực F hướng thẳng đứng xuống dưới. Khi lực tác dụng đạt tới giá trị 120 N thì đầu kia của thanh sắt bắt đầu bênh lên. Hỏi trọng lượng của thanh sắt là
A. 240 N
B. 30 N
C. 60 N
D. 120 N
Một thanh sắt dài, đồng chất, tiết diện đều, được đặt trên bàn sao cho 1/4 chiều dài của nó nhô ra khỏi bàn. Tại đầu nhô ra, người ta đặt một lực F hướng thẳng đứng xuống dưới. Khi lực đạt tới giá trị 40 N thì đầu kia của thanh sắt bắt đầu bênh lên. Lấy g = 10 m/s2. Tính khối lượng của thanh.
A. 20 N
B. 40 N
C. 80 N
D. 120 N
Một thanh sắt dài, đồng chất, tiết diện đều, được đặt trên bàn sao cho 1/4 chiều dài của nó nhô ra khỏi bàn. Tại đầu nhô ra, người ta đặt một lực F hướng thẳng đứng xuống dưới. Khi lực đạt tới giá trị 40 N thì đầu kia của thanh sắt bắt đầu bênh lên. Lấy g = 10 m / s 2 . Tính khối lượng của thanh.
A. 20 N
B. 40 N
C. 80 N
D. 120 N
Chọn B.
Trục quay tại O.
Theo điều kiện cân bằng thì M P O = M F O
→ P = F = 40 N.
bạn Lan đo cạnh bàn học bằng thước kẻ loại 20cm. sau 5 lần đặt thước liên tiếp, bạn thấy đầu thước và mép bàn cách nhau 2cm. Chiều dài cạnh bàn học đo được là bao nhiêu?
Số cm sau 5 lần đặt thước liên tiếp là:
20*5=100 (cm)
Chiều dài cạnh bàn học đo được là:
100+2=102 (cm)
Vậy chiều dài cạnhbàn học đo được là 102 cm.
Nếu kẹp một đầu thước thép vào mặt bàn, dùng tay gảy đầu còn lại thì thước có thể phát ra âm thanh. Khi khoảng cách giữa đầu tự do của thước với mép bàn khác nhau thì âm phát ra khác nhau. Vì sao?
Khi khoảng cách đầu tự do của thước và mép bàn khác nhau thì khi ta gảy, đầu thước sẽ có độ dao động mạnh yếu khác nhau, vì vậy âm phát ra cũng khác nhau.
Một cái thước gỗ tiết diện đều đồng chất dài l = 28cm được giữ chặt trong nước nhờ 1 sợi dây buộc vào 1 đầu của thước và đáy bình. Hỏi đầu trên của thước cách mặt nước 1 đoạn bao nhiêu để khi dây bị đứt thì thước vừa vọt lên khỏi mặt thoáng. Khối lượng riêng gỗ và nước lần lượt là 0,6g/cm3 và 1g/cm3. Coi thước chuyển động theo phương thẳng đứng. Bỏ qua ma sát
Thanh kim loại có chiều dài l, khối lượng m đặt trên bàn nhô ra một đoạn bằng chiều dài thanh. Tác dụng lực có độ lớn 40N hướng xuống thì đầu kia của thanh kim loại bắt đầu nhô lên, lấy g = 10 m / s 2 . Khối lượng của thanh kim loại là
A. 2 kg
B. 4 kg
C. 2,5 kg
D. 1 kg