Hoá chất sau đây thường được ứng dụng để gây đột biến đa bội ở cây trồng là:
A. Axit phôtphoric
B. Axit sunfuaric
C. Cônsixin
D. Cả 3 loại hoá chất trên
Có thể tạo được cành tứ bội trên cây lưỡng bội bằng cách tác động cônsixin là hoá chất gây đột biến đa bội
A. vào lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử.
B. lên đỉnh sinh trưởng của một cành cây.
C. lên tế bào sinh hạt phấn trong quá trình giảm phân của nó.
D. lên bầu nhuỵ trước khi cho giao phấn.
Đáp án B
-Có thể tạo được cành tứ bội trên cây lưỡng bội bằng cách tác động cônsixin là hoá chất gây đột biến đa bội lên đỉnh sinh trưởng của một cành cây → tế bào đỉnh sinh trưởng bị đột biến tạo tế bào 4n → phát triển thành cành 4n; các cành khác trên cây vẫn là lưỡng bội như bình thường
-Tác đông lên bầu nhụy, hạt phấn chỉ tạo được giao tử 2n
-Tác động vào lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử → tạo hợp tử 4n → tạo cả cơ thể 4n
Người ta thường dùng loại hoá chất nào dưới đây để gây đột biến đa bội?
A. Nitrôzô mêtyl urê (NMU)
B. Êtylmêtal sunfonat (EMS)
C. Nitrôzô êtyl urê (NEU)
D. Cônsixin
Trong chọn giống cây trồng, hóa chất thường được dùng để gây đột biến đa bội là
A. NMU
B. cônsixin
C. EMS
D. 5BU
Nuôi cấy các hạt phấn của một cây có kiểu gen AaBbDDee để tạo nên các mô đơn bội. Sau đó xử lí các mô đơn bội này bằng cônsixin để gây lưỡng bội hoá, thu được 80 cây lưỡng bội. Cho biết không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, khi nói về 80 cây này, trong số các phát biểu dưới đây, có bao nhiêu phát biểu sai?
(1) Mỗi cây giảm phân bình thường chỉ cho 1 loại giao tử.
(2) Trong các cây này, có cây mang kiểu gen AAbbDDee.
(3) Các cây này có kiều gen đồng hợp tử về cà 4 cặp gen trên.
(4) Các cây này có tối đa 9 loại kiểu gen
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) Đúng. Vì các cây này có kiểu gen đồng hợp nên GP chỉ cho 1 loại giao tử.
(2) Đúng. Vì cây AaBbDDee có thể cho loại giao tử AbDe nên có thể tạo được cây AAbbDDee.
(3) Đúng. Vì đây là đăc điểm của phương pháp nuôi cấy các hạt phấn.
(4) Sai. Vì các cây này cho tối đa 4 loại KG
Nuôi cấy các hạt phấn của một cây có kiểu gen AaBbDDee để tạo nên các mô đơn bội. Sau đó xử lí các mô đơn bội này bằng cônsixin để gây lưỡng bội hoá, thu được 80 cây lưỡng bội. Cho biết không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, khi nói về 80 cây này, trong số các phát biểu dưới đây, có bao nhiêu phát biểu sai?
(1) Mỗi cây giảm phân bình thường chỉ cho 1 loại giao tử.
(2) Trong các cây này, có cây mang kiểu gen AAbbDDee.
(3) Các cây này có kiều gen đồng hợp tử về cà 4 cặp gen trên.
(4) Các cây này có tối đa 9 loại kiểu gen.
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) Đúng. Vì các cây này có kiểu gen đồng hợp nên GP chỉ cho 1 loại giao tử.
(2) Đúng. Vì cây AaBbDDee có thể cho loại giao tử AbDe nên có thể tạo được cây AAbbDDee.
(3) Đúng. Vì đây là đăc điểm của phương pháp nuôi cấy các hạt phấn.
(4) Sai. Vì các cây này cho tối đa 4 loại KG.
Nuôi cấy các hạt phấn của một cây có kiểu gen AaBbDDee để tạo nên các mô đơn bội. Sau đó xử lí các mô đơn bội này bằng cônsixin để gây lưỡng bội hoá, thu được 80 cây lưỡng bội. Cho biết không xảy ra đột biến gen và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, khi nói về 80 cây này, trong số các phát biểu dưới đây, có bao nhiêu phát biểu sai?
(1) Mỗi cây giảm phân bình thường chỉ cho 1 loại giao tử.
(2) Trong các cây này, có cây mang kiểu gen AAbbDDee.
(3) Các cây này có kiều gen đồng hợp tử về cà 4 cặp gen trên.
(4) Các cây này có tối đa 9 loại kiểu gen.
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Đáp án B
(1) Đúng. Vì các cây này có kiểu gen đồng hợp nên GP chỉ cho 1 loại giao tử.
(2) Đúng. Vì cây AaBbDDee có thể cho loại giao tử AbDe nên có thể tạo được cây AAbbDDee.
(3) Đúng. Vì đây là đăc điểm của phương pháp nuôi cấy các hạt phấn.
(4) Sai. Vì các cây này cho tối đa 4 loại KG.
Ở một loài thực vật, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Lai cây thuần chủng lưỡng bội quả đỏ với cây lưỡng bội quả vàng được F1. Xử lý F1 bằng cônsixin, sau đó cho F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau được F2. Giả thiết thể tứ bội chỉ tạo ra giao tử lưỡng bội, khả năng sống và thụ tinh của các loại giao tử là ngang nhau, hợp tử phát triển bình thường và hiệu quả việc xử lí hoá chất gây đột biến lên F1 đạt 60%. Tỉ lệ kiểu hình quả đỏ ở F2 là
A. 75%.
B. 60%.
C. 45%.
D. 91%
Sử dụng chất cônsixin để gây đột biến số lượng nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân ở đỉnh sinh trưởng của một cành cây lưỡng bội tạo nên thể đột biến. Thể đột biến này được gọi là
A. Thể lệch bội
B. Thể tứ bội
C. Thể đa bội
D. Thể khảm
Chọn D.
Consixin là tác nhân gây đột biến đa bội
Tác động ở đỉnh sinh trưởng của cành của 1 cây
=> cây này có cành đó là thể tứ bội, các cành khác vẫn thể lưỡng bội
=> thể khảm
Ở một loài thực vật, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Lai cây thuần chủng lưỡng bội quả đỏ với cây lưỡng bội quả vàng được F1. Xử lý F1 bằng cônsixin, sau đó cho toàn bộ F1 này giao phấn ngẫu nhiên với nhau được F2. Giả thiết rằng thể tứ bội chỉ tạo ra giao tử lưỡng bội, khả năng sống và thụ tinh của các loại giao tử là ngang nhau, hợp tử phát triển bình thường và hiệu quả việc xử lí hoá chất cônsixin gây đột biến lên F1 đạt tỉ lệ thành công là 60%. Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu hình quả đỏ ở F2 là:
A. 60%
B. 75%
C. 45%
D. 91%
Đáp án D
Aa → AAaa → H = 60 % 60 % A A a a → 0 , 5 A _ : 0 , 1 a a 40 % A a → 0 , 2 A : 0 , 2 a
→ XS = 1 - (0,1 × 0,3+0,2 × 0,3) = 91%
(Hoặc: XS = 1 – (0,1aa + 0,2a)(0,1aa + 0,2a) = 1 – 0,3 x 0,3 = 0,91 = 91%).