Đồng bằng nước ta được chia thành hai loại là
A. Đồng bằng ven biển và đồng bằng giữa núi.
B. Đồng bằng phù sa cổ và đồng bằng phù sa mới.
C. Đồng bằng giữa núi và đồng bằng châu thổ sông.
D. Đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển
Phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?
Tham khảo
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết sức phong phú.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Mê Công là một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam, vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.
sự khác nhau giữa kiểu đồng bằng chân núi-ven biển và kiểu đồng bằng châu thổ.
Đồng bằng châu thổ:Địa hình :
Địa hình cao ở rìa phía T, TB, thấp ,dần ra biển.
Có hệ thống đê điều ngăn lũ nên hình thành các ô trũng
Đất đai : Đất trong đê diện tích chủ yếu, ko được phù sa bồi tụ thường xuyên, khai thác lâu đời đất bị bạc màu. Đất ngoài đê ven sông được phù sa bồi tụ thường xuyên diện tích ít
- Đồng bằng Duyên hải:Địa hình :
Địa hình thấp và bằng phẳng, nhiều ô trũng dễ ngập nước vào mùa mưa và ảnh hưởng mạnh của thủy triều.
Có hệ thống kênh rạch chằng chịt
Đất đai : Được phù sa bồi đắp hàng năm nên rất màu mỡ.
Do đồng bằng thấp ảnh hưởng biển nhiều nên 2/3 diện tích ĐB bị nhiễm mặ
Đồng bằng châu thổ nước ta được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên
A. Vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng
B. Vịnh biển nông, thềm lục địa hẹp
C. Vịnh biển sâu, thềm lục địa mở rộng
D. Vịnh biển sâu, thềm lục địa hẹp
Đáp án A
Đồng bằng châu thổ nước ta được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên Vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng
Đồng bằng châu thổ nước ta được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên
A. Vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
B. Vịnh biển nông, thềm lục địa hẹp.
C. Vịnh biển sâu, thềm lục địa mở rộng.
D. Vịnh biển sâu, thềm lục địa hẹp.
Đáp án A
Đồng bằng châu thổ nước ta được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên Vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
Câu 1: Kể tên các dãy núi; các sông lớn chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung?
Câu 2: Kể tên các sơn nguyên đá vôi? Các sơn nguyên đá bazan của nước ta ?
Câu 3. Kể tên 2 đồng bằng châu thổ của nước ta? 2 đồng bằng này được phù sa sông nào bồi đắp?
Câu 4. Kể tên? hướng gió thổi? thời gian hoạt động? tính chất của 2 loại gió mùa của nước ta?
Câu 5. Trình bày đặc điểm của 3 loại đất chính của nước ta? Tỉnh Bà Rịa vũng Tàu có nhóm đất nào?
Câu 6. Trình bày đặc điểm các hệ sinh thái của nước ta? Tỉnh Bà Rịa vũng Tàu có những hệ sinh thái nào?
Câu 7. Đặc điểm địa hình, khí hậu, của miền Bắc và đông bắc Bắc Bộ? của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?
Câu 8. Nguyên nhân dẫn đến xói mòn đất ở miền núi, lũ lụt ở miền đồng bằng và rét đậm, rét hại ở
miền Bắc và đông bắc Bắc Bộ?
Câu 9. Nguyên nhân gây nên kiểu thời tiết khô – nóng vào đầu mùa hạ; lũ lụt vào Thu – Đông ở Bắc Trung Bộ?
Câu 10. So sánh sự khác nhau về địa hình, Khí hậu của miền Bắc và đông bắc Bắc Bộ với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?
Câu 11. Những khó khăn (lớn nhất) về tự nhiên đối với phát triển KT- XH ở vùng đồng bằng của 2 miền?
( Miền Bắc - đông bắc Bắc Bộ và miền Tây Bắc - Bắc Trung Bộ).
help với
Câu 1:
- Các dãy núi ở Việt Nam bao gồm: dãy Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn, dãy Annamite, dãy Ba Vì, dãy Sông Hồng, dãy Đá Hành, dãy Đá Lĩnh, dãy Đá Voi, dãy Núi Chúa, dãy Núi Cốc, dãy Núi Phú Sĩ, dãy Núi Thái Sơn, dãy Núi Vân Sơn, dãy Núi Vọng Phu, dãy Núi Yên Tử.
- Các sông lớn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và hướng vòng cung bao gồm: sông Hồng, sông Mã, sông Lô, sông Đà, sông Sông Cái, sông Mê Kông.
Câu 2:
- Các sơn nguyên đá vôi ở Việt Nam bao gồm: sơn nguyên đá vôi Đồng Văn, sơn nguyên đá vôi Hà Giang, sơn nguyên đá vôi Cao Bằng, sơn nguyên đá vôi Phú Thọ, sơn nguyên đá vôi Ninh Bình.
- Các sơn nguyên đá bazan của Việt Nam bao gồm: sơn nguyên đá bazan Tây Bắc, sơn nguyên đá bazan Đông Bắc, sơn nguyên đá bazan Trung Bộ.
Câu 3:
- Hai đồng bằng châu thổ của Việt Nam là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Đồng bằng sông Hồng được phù sa sông Hồng bồi đắp, đồng bằng sông Cửu Long được phù sa sông Mê Kông bồi đắp.
Đồng bằng châu thổ ở nước ta đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên
A. Vịnh biển nông, thềm lục địa thu hẹp.
B. Vịnh biển sâu, thềm lục địa mở rộng.
C. Vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
D. Vịnh biển sâu, thềm lục địa thu hẹp.
Đồng bằng châu thổ ở nước ta đều được tạo thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên:
A. Vịnh biển nông, thềm lục địa thu hẹp.
B. Vịnh biển sâu, thềm lục địa mở rộng.
C. Vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
D. Vịnh biển sâu, thềm lục địa thu hẹp.
Đồng bằng châu thổ sông ở nước ta đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên cơ sở?
A. Vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng
B. Vịnh biển nông, thềm lục địa thu hẹp
C. Vịnh biển sâu, thềm lục địa mở rộng
D. Vịnh biển sâu, thềm lục địa hẹp
Đồng bằng châu thổ sông ở nước ta đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên cơ sở?
A. Vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
B. Vịnh biển nông, thềm lục địa thu hẹp.
C. Vịnh biển sâu, thềm lục địa mở rộng.
D. Vịnh biển sâu, thềm lục địa hẹp
Đồng bằng châu thổ sông ở nước ta đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên cơ sở
A. vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng
B. vịnh biển nông, thềm lục địa hẹp
C. vịnh biển sâu, thềm lục địa mở rộng
D. vịnh biển sâu, thềm lục địa hẹp
Giải thích: Mục b, SGK/33 địa lí 12 cơ bản.
Đáp án: A