Hàn áp lực bằng cách:
A. Dùng thiếc hàn nung nóng chảy để kết dính kim loại
B. Dùng ngọn lửa khí cháy
C. Dùng ngọn lửa hồ quang
D. Hàn điện tiếp xúc
Dùng cặp nhiệt điện đồng – constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5 μ V/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Nhiệt độ nóng chảy của thiếc là
A. 2020C.
B. 2360C.
C. 2120C.
D. 2460C.
Dùng cặp nhiệt điện đồng − constantan có hệ số nhiệt điện động là 42 , 5 μ V / K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếC. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đỏ milivôn kế chỉ 10,03 mV. Nhiệt độ nóng chảy của thiếc là
A. 202 ° C
B. 236 ° C
C. 212 ° C
D. 246 ° C
Dùng cặp nhiệt điện đồng – constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5V/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Nhiệt độ nóng chảy của thiếc là
A.2020C.
B. 2360C.
C. 2120C.
D. 2460C.
Dùng cặp nhiệt điện đồng - constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5 μ V/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc. Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đó milivôn kế chỉ 10,03 mV. Xác định nhiệt độ nóng chảy của thiếc.
Suất điện động nhiệt điện của cặp nhiệt điện tính theo công thức :
E = α T T 1 - T 2
trong đó T 1 - T 2 là hiệu nhiệt độ giữa hai đầu nóng và lạnh của cặp nhiệt điện, còn α T là hệ số nhiệt điện động của cặp nhiệt điện.
Từ đó, ta suy ra nhiệt độ nóng chảy của thiếc :
T 1 = E/ α T + T 2 = 509K
Kim loại thiếc có nhiệt độ nóng chảy xác định là 232oC. Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180oC. Cho biết thiếc hàn là chất tinh khiết hay trộn lẫn chất khác?
A. Thiếc hàn là hỗn hợp.
B. Thiếc hàn là chất tinh khiết.
Mik cần gấp ạ. Cảm ơn trước.
Vì thiếc hàn nóng chảy ở nhiệt độ khác với nhiệt độ nóng chảy xác định của thiếc. Vậy thiếc hàn là chất không tinh khiết, có trộn lẫn chất khác.
=> Chọn b
Dùng cặp nhiệt điện đồng − constantan có hệ số nhiệt điện động là 42,5 µV/K nối với milivôn kế để đo nhiệt độ nóng chảy của thiếc.Đặt mối hàn thứ nhất của cặp nhiệt điện này trong nước đá đang tan và nhúng mối hàn thứ hai của nó vào thiếc đang chảy lỏng, khi đỏ milivôn kế chỉ 10,03 mV. Nhiệt độ nóng chảy của thiếc là
A. 202 0 C
B. 236 0 C
C. 212 0 C
D. 246 0 C
đáp án B
ξ n d = α T T 1 - T 2 ⇒ 10 , 03 . 10 - 3 = 42 , 5 . 10 - 6 t - 0 ⇒ t = 236 0 C
Kim loại thiếc có nóng chảy xác định là: t o n c = 232 o C . Thiếc hàn nóng chảy ở khoảng 180 o C . Vậy, thiếc hàn là chất tinh khiết hay có lẫn tạp chất khác?
Thiếc hàn là chất không tinh khiết, có lẫn tạp chất.
Cho các phát biểu sau:
(a) Nguyên tắc làm mềm tính cứng của nước là làm giảm nồng độ ion Ca2+, Mg2+
(b) Bột nhôm và bột oxit sắt (gọi là hỗn hợp tecmit) để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm dùng hàn đường ray.
(c) Al là kim loại lưỡng tính vì vừa phản ứng với dung dịch NaOH, vừa phản ứng với dung dịch HCl.
(d) Có thể dùng CaO để làm khô khí HCl có lẫn hơi nước.
(e) Đốt một lượng nhỏ tinh thể muối NaNO3 trên đèn khí không màu thấy ngọn lửa có màu tím.
Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 2.
C. 5.
D. 4.
Đáp án B
(a) Nguyên tắc làm mềm tính cứng của nước là làm giảm nồng độ ion Ca2+, Mg2+
(b) Bột nhôm và bột oxit sắt (gọi là hỗn hợp tecmit) để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm dùng hàn đường ray.
Cho các phát biểu sau:
(a) Nguyên tắc làm mềm tính cứng của nước là làm giảm nồng độ ion Ca2+, Mg2+
(b) Bột nhôm và bột oxit sắt (gọi là hỗn hợp tecmit) để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm dùng hàn đường ray.
(c) Al là kim loại lưỡng tính vì vừa phản ứng với dung dịch NaOH, vừa phản ứng với dung dịch HCl.
(d) Có thể dùng CaO để làm khô khí HCl có lẫn hơi nước.
(e) Đốt một lượng nhỏ tinh thể muối NaNO3 trên đèn khí không màu thấy ngọn lửa có màu tím.
Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 2.
C. 5.
D. 4.
Cho các phát biểu sau:
(a) Để loại bỏ lớp cặn CaCO3 trong ấm đun nước, phích đựng nước nóng người ta có thể dùng giấm ăn.
(b) Để hàn gắn đường ray bị nứt, gãy người ta dùng hỗn hợp tecmit.
(c) Để bảo vệ nồi hơi bằng thép, người ta thường lót dưới đáy nồi hơi những tấm kim loại bằng kẽm.
(d) Hợp kim Na-K có nhiệt độ nóng chảy thấp, thường được dùng trong các thiết bị báo cháy.
(e) Để bảo quản thực phẩm nhất là rau quả tươi, người ta có thể dùng SO2.
Số phát biểu đúng là
A. 4
B. 2
C. 5
D. 3