Một người lao động nặng có nhu cầu tiêu dùng mỗi ngày là 3200 kcal. Trong số năng lượng đó, protein chiếm 19%, lipit chiếm 11% còn lại là gluxit. Hãy tính số gam từng chất cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày? Biết để oxi hóa hoàn toàn: 1 gam protein giải phóng 4,1 kcal, 1 gam gluxit giải phóng 4,3 kcal, 1 gam lipit giải phóng 9,3 kcal
_bà con ai đang bị các vấn đề về thông minh hãy giúp tôi, tôi cam kết sẽ đọc 100%_
- Số năng lượng protein là : 3200 . 19% = 608 ( kcal )
- Số năng lượng lipit là : 3200 . 11% = 352 ( kcal )
- Số năng lượng gluxit là : 3200 - 608 - 352 = 2240 ( kcal )
Theo bài ra ta có : 1gam protein oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4,1 kcal
1gam gluxit oxi hóa hoàn toàn giải phóng 4,3 kcal
1gam lipit oxi hóa hoàn toàn giải phóng 9,3 kcal
- Số gam protein là : 608 : 4,1 = 148,3 (gam)
- Số gam lipit là : 352 : 9,3 = 37,85 (gam)
- Số gam gluxit là : 2240 : 4,3 = 520,9 (gam)
Đ/s : 148,3 gam protein
37,85 gam lipit
520,9 gam gluxit
Theo quy định của Bộ Y tế về sử dụng chất ngọt nhân tạo, chất Acesulfam K có liều lượng chấp nhận được là 0-15mg/kg trọng lượng cơ thể 1 ngày. Nếu 1 người nặng 50kg, trong 1 ngày có thể dùng tối đa lượng chất đó là bao nhiêu?
A. 750mg
B. 900mg
C. 600mg
D. 15g
Đáp án A
Liều lượng tối đa 1 ngày với người nặng 50kg là:
15.50= 750mg
Một người lao động thể lưc nặng có nhu cầu tiêu dùng mỗi ngày là 3200Kcal. Trong tổng năng lượng đó Pr (protein) chiếm 19%, (L) lipit chiếm 11% còn lại là gluxit
a.Hãy tính số gam thực tế của từng chất cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày khi quá trình tiêu thụ và hấp thụ của protein, lipi, gluxit lần lượt là 90%, 75%, 80%
b.Tính số lít oxi cần dùng cho quá trình oxi hóa trên với hiệu suất quá trình là 100%
a,Năng lượng do protein cung cấp là:
3200×19%=608 (kcal)
Năng lượng do lipit cung cấp là:
3200×11%=352(kcal)
Năng lượng do gluxit cung cấp là:
3200×(100%-19%-11%)=2240(kcal)
Năng lượng thực tế mà protein cung cấp là:
608×90%=547,2 (kcal)
Năng lượng thực tế mà lipit cung cấp là:
352×75%=264(kcal)
Năng lượng thức tế mà gluxit cung cấp là:
2240×80%=1792(kcal)
Vậy,
Số g protein thực tế cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày là:
547,2:4,1=133,4634146(g)
Số g lipit thực tế cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày là:
264:9,3=28,38709677(g)
Số g gluxit thực tế cần cung cấp cho cơ thể mỗi ngày là:
1792:4,3=416,744186(g)
b,Số l oxi cần dùng cho sự oxi hóa trên là:
133,4634146×0,97+28,38709677×2,03+416,744186×0,83=532,982993(l)
Trong cuộc sống hằng ngày, có người uống lượng nước vượt quá nhu cầu của cơ thể và có người uống lượng nước ít hơn so với nhu cầu của cơ thể. Trong hai trường hợp này, hoạt động của thận sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
Tham khảo!
- Nếu uống thừa nước sẽ gây loãng máu, tăng áp lực thải nước qua thận, lâu ngày dẫn đến suy thận. Nếu uống không đủ nước, cơ thể khó thải hết các chất thải độc hại qua thận, đồng thời nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi thận hình thành.
Khi lao động nặng hay chơi thể thao, nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi như thế nào để đáp ứng nhu cầu đó ?
Khi lao động nặng hay chơi thể thao là nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao, hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp (thở nhanh hơn), vừa tăng dung tích hô hấp (thở sâu hơn).
Nhu cầu năng lượng của cơ thể là năng lượng cần thiết để cung cấp cho:
A. Chuyển hoá cơ sở
B. Các hoạt động thể lực
C. Hoạt động lao động của cơ thể
D. Cả a và b
Nhu cầu năng lượng của cơ thể là năng lượng cần thiết để cung cấp cho:
A. Chuyển hoá cơ sở
B. Các hoạt động thể lực
C. Hoạt động lao động của cơ thể
D. Cả A và B
Trong danh mục vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm. Bộ y tế có quy định 5 chất ngọt nhân tạo được dùng trong chế biến lương thực thực phẩm, nhưng có quy định liều lượng sử dụng an toàn. Thí dụ chất Acesulfam K, liều lượng có thể chấp nhân được là 0 – 15 mg/kg trọng lượng cơ thể trong một ngày. Như vậy, một người nặng 60 kg trong một ngày có thể dùng được tối đa là
A. 12 mg
B. 15 mg
C. 10 mg
D. 900mg.
Đáp án D.
Lượng chất Acesulfam K tối đa một người nặng 60kg có thể dùng trong một ngày là: 15. 60 = 900 mg.
1. Tại sao lại nói cân bằng nội môi là cân bằng động?
2. Hệ thống duy trì cân bằng nội môi đảm bảo duy trì cân bằng nội môi trong cơ thể như thế nào? Cho ví dụ.
3. Trong cuộc sống hằng ngày, có người uống lượng nước vượt quá nhu cầu của cơ thể và có người uống lượng nước ít hơn so với nhu cầu của cơ thể. Trong hai trường hợp này, hoạt động của thận sẽ thay đổi như thế nào? Giải thích.
4. Tại sao những người bị bệnh suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo?
5. Uống rượu ức chế tuyến yên giải phóng ADH, tại sao uống rượu gây khát nước và thải nhiều nước tiểu?
Câu 1
- Cân bằng nội môi là cân bằng động vì các chỉ số của môi trường trong cơ thể có xu hướng thay đổi và dao động xung quanh một khoảng giá trị xác định do ảnh hưởng từ sự thay đổi liên tục của các kích thích bên ngoài hoặc bên trong cơ thể.
Câu 2
- Trạng thái cân bằng nội môi được duy trì nhờ các hệ thống điều hoà cân bằng nội môi. Mỗi hệ thống điều hoà cân bằng nội môi gồm 3 thành phần: bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.
+ Bộ phận tiếp nhận: là thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm, tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể.
+ Bộ phận điều khiển: là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận điều khiển chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện.
+ Bộ phận thực hiện, còn gọi bộ phận đáp ứng: là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu,...
- Ví dụ: Gan điều hòa nồng độ glucose máu ở mức 3,9 – 6,4 mmol/L.
Câu 3
- Nếu uống thừa nước sẽ dẫn đến thừa nước gây loãng máu, tăng áp lực thải nước qua thận, lâu ngày dẫn đến suy thận.
- Nếu uống không đủ nước, cơ thể khó thải hết các chất thải độc hại qua thận, đồng thời nồng độ các chất thải trong nước tiểu tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi thận hình thành.
Câu 4
- Vì những người bị bệnh suy thận nặng, thận của họ bị suy giảm chức năng không thể phục hồi dẫn đến không thể thực hiện được chức năng lọc máu, làm cho các chất độc hại, chất thải tích tụ trong cơ thể gây rối loạn các hoạt động sống, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của bệnh nhân.
- Vì vậy, phải ghép thận (thay thế thận khỏe mạnh) hoặc chạy thận nhân tạo (sử dụng máy chạy thận để lọc máu thay cho thận) nhằm giúp đảm bảo việc đào thải các chất độc, chất thải trong máu ra khỏi cơ thể, kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
Câu 5
- Hormone ADH có tác dụng kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống thận và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu.
- Do đó, khi uống rượu, rượu ức chế tuyến yên giải phóng ADH dẫn đến hạn chế việc tái hấp thụ nước ở thận khiến cho việc bài tiết nước tiểu tăng. Lượng nước tiểu bài tiết nhiều dẫn đến cơ thể bị mất nước (áp suất thẩm thấu của máu tăng) kích thích gây nên cảm giác khát nước.
câu 1. Nhu cầu năng lượng (kcal) là điểm quan trọng hàng đầu trong khẩu phần ăn, trong đó buổi sáng chiếm 25%, buổi trưa chiếm 40%, buổi chiều chiếm 15%, buổi tối chiếm 20%. Em hãy tính nhu cầu năng lượng cho các buổi trong ngày của một người có nhu cầu năng lượng là 2400kcal
giúp mik nha mng
Câu 1
Nhu cầu năng lượng cho người đó vào buổi sáng là:
2400:100.25=600(kcal)
Nhu cầu năng lượng cho người đó vào buổi trưa là:
2400:100.40=960(kcal)
Nhu cầu năng lượng cho người đó vào buổi chiều là:
2400:100.15=360(kcal)
Nhu cầu năng lượng cho người đó vào buổi tối là:
2400-(600+960+360)=480(kcal)
Vậy....