Dùng thước kẹp chia độ tới 0,1 mm để đo 5 lần đường kính của một bi thép thì có cùng kết quả d = 8,2 mm. Sai số tuyệt đối về giá trị của đường kính viên bi bằng
A. 0,05 mm . B. 0,1 mm. C. 0,2 mm. D. 0,3 mm.
lần đo | d(mm) | Δ d(mm) |
1 | 5,32 | |
2 | 5,32 | |
3 | 5,32 | |
4 | 5,32 |
5 5,34
Bảng 3P.1 thể hiện kết quả đo đường kính của một viên bi thép bằng thước kẹp có sai số dụng cụ là 0,02 mm. Tính sai số tuyệt đối và biểu diễn kết quả phép đo có kèm theo sai số.
Giá trị trung bình của đường kính viên bi thép là:
\(\overline d = \frac{{{d_1} + {d_2} + ... + {d_9}}}{9} \approx 6,33(mm)\)
Sai số tuyệt đối ứng với mỗi lần đo là:
\(\begin{array}{l}\Delta {d_1} = \left| {\overline d - {d_1}} \right| = \left| {6,33 - 6,32} \right| = 0,01(mm) = \Delta {d_2} = \Delta {d_3} = \Delta {d_4} = \Delta {d_7} = \Delta {d_9}\\\Delta {d_5} = \left| {\overline d - {d_5}} \right| = \left| {6,33 - 6,34} \right| = 0,01(mm) = \Delta {d_6} = \Delta {d_8}\end{array}\)
Sai số tuyệt đối trung bình của phép đo:
\(\overline {\Delta d} = \frac{{\Delta {d_1} + \Delta {d_2} + ... + \Delta {d_9}}}{9} = 0,01(mm)\)
Sai số tuyệt đối của phép đo là:
\(\Delta d = \overline {\Delta d} + \Delta {d_{dc}} = 0,01 + 0,02 = 0,03(mm)\)
2. Bảng 3P.1 thể hiện kết quả đo đường kính của một viên bi thép bằng thước kẹp có sai số dụng cụ là 0,02 mm. Tính sai số tuyệt đối và biểu diễn kết quả phép đo có kèm theo sai số.
1 thước kẹp có chia độ tới 0,1 mm dùng thước kẹp này để đo đường kính của 1 viên bi = thép thì được kết quả là 8,4mm. Tính thể tích viên bi và sai số về thể tích
Một học sinh dùng thước kẹp loại ÷ 150 m m , độ chia nhỏ nhất là 0,05 mm, tiến hành đo khoảng vân trong thí nghiệm giao thoa Y-âng. Sau năm lần đo liên tiếp đều thu cùng một giá trị của khoảng vân là 2 mm. Lấy sai số dụng cụ là một độ chia nhỏ nhất. Kết quả của phép đo là:
A. 2 , 00 ± 1 , 00 m m
B. 2 , 00 ± 0 , 025 m m
C. 2 , 00 ± 0 , 05 m m
D. 2 , 00 ± 0 , 50 m m
+ Kết quả phép đo đại lượng A: A = A → ± ∆ A
+ Vì đo 5 lần cho cùng một kết quả nên A → = 2 m m
+ Lấy sai số dụng cụ là một độ chia nhỏ nhất nên ∆ A = 0 , 05 m m
=> kết quả: 2 , 00 ± 0 , 05 m m => Chọn C
một học sinh dùng thước cặp có sai số dụng cụ 0.01mm để đo đường kính d của 1 viên bi, giá trị trung bình của n lần đo đường kính là \(\overline{d}\)=12mm và sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo là \(\overline{\Delta d}\)=0.05mm. kết quả phép đo là
Tại tâm của một đĩa tròn bằng thép có một lỗ thủng. Đường kính lỗ thủng 0oC bằng 4,99 mm. Tính nhiệt độ cần phải nung nóng đĩa thép để có thể vừa lọt qua lỗ thủng của nó một viên bi thép đường kính 5 mm ở cùng nhiệt độ đó ? Cho biết hệ số nở dài của thép là 11.10-6 K-1.
Tại tâm của một đĩa tròn bằng thép có một lỗ thủng. Đường kính lỗ thủng 0 ° C bằng 4,99 mm. Tính nhiệt độ cần phải nung nóng đĩa thép để có thể vừa lọt qua lỗ thủng của nó một viên bi thép đường kính 5 mm ở cùng nhiệt độ đó ? Cho biết hệ số nở dài của thép là 11. 10 - 6 K - 1
Muốn bỏ viên bi thép vừa lọt lỗ thủng thì đường kính D của lỗ thủng ở nhiệt độ t ° C phải vừa đúng bằng đường kính d của viên bi thép ở cùng nhiệt độ đó, tức là
D = D 0 ( 1 + α t) = d
trong đó D0 là đường kính của lỗ thủng ở 0 ° C, α là hệ số nở dài của thép. Từ đó suy ra nhiệt độ cần phải nung nóng tấm thép :
Một thước kẹp có giới hạn đo 150 mm, được khắc độ chia ở 0 ° C. Xác định sai số tuyệt đối của thước kẹp này khi sử dụng nó để đo độ dài các vật ở 50 ° C trong hai trường hợp : Thước kẹp được làm bằng thép có hộ số nở dài là 11. 10 - 6 K - 1
Thước kẹp bằng thép : Sai số tuyệt đối của 150 độ chia tương ứng với 150 mm trên thước kẹp khi nhiệt độ của thước tăng từ t 0 = 0 ° C đến t 1 = 50 ° C là :
∆ l = l 0 α t h t 1 ≈ 150.11. 10 - 6 .50 = 82,5 μ m