Ở Vũng tàu có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển ngành thủy sản
Nước ta có những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản?
1. Những những lợi trong việc phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở nước ta:
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2
- Nguồn lợi hải sản khá phong phú, có những loài có giá trị xuất khẩu cao (trữ lượng hải sản 3,9 – 4,0 triệu tấn)
- Có 4 ngư trường trọng điểm là:
+ Ngư trường Cà Mau – Kiên Giang
+ Ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu
+ Ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh
+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
- Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.
- Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Nước ta có khoảng 1,2 triệu ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy hải sản (nước ngọt, nước mặn, nước lợ)
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nhân dân ta có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Kỹ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp.
- Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
- Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản
- Thị trường xuấ khẩu được mở rộng (Hoa Kì, EU,…)
2. Những khó khăn chủ yếu
- Hằng năm có tới 9 – 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30- 35 đợt gió mùa Đông Bắc.
- Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản cũng bị đe dọa suy giảm.
- Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
- Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.
- Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
Thuận lợi :
Về tự nhiên :
* Đánh bắt :
Có bờ biển dài 3620km thuận lợi cho 28/64 tỉnh thành khai thác kinh tế biển
Sản phẩm phong phú về loài : 2000 loài cá, 100 loài tôm, hàng chục loài mực và hàng ngàn loài vi sinh vật khác
*Nuôi trồng :
Dọc bờ biển có các bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ
Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ thuận lợi cho việc nuôi cá nước ngọt.
Khó khăn :
*Thiên tai : chủ yếu là bão.
*một số vùng ven biển thường bị suy thoái, nguồ lợi thủy sản giảm mạnh.
Về Xã Hội
-Nhân dân có tuyền thống đánh bắt cá và nuôi trồng thủy hải sản, có nhiều kinh nghiệm truyền đời này sang đời khác
-tàu thuyền được nâng cấp, ngư cụ, chế biến được trang bị tốt hơn
-Thi trường tiêu thụ rộng lớn ( Nhật bản, Mỹ, Châu Âu)
-Chính sách khuyến ngư của nhà nước
Khó khăn:
-Phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới
-Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
-Công nghệ chế biến còn nhiều hạn chế
Thuận lợi:
+)Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
– Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2
– Nguồn lợi hải sản khá phong phú, có những loài có giá trị xuất khẩu cao(trữ lượng hải sản 3.9-4.0 triệu tấn)
– Có 4 ngư trường trọng điểm là:
+ Ngư trường Cà Mau-Kiên Giang
+ Ngư trường Ninh Thuận-Bình Thuận-Bà Rịa-Vũng Tàu
+ Ngư trường Hải Phòng-Quảng Ninh
+ Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa
– Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loại thủy sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ
– Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, áo hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
-Nước ta có khoảng 1.2 triệu ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy hải sản (nước ngọt, nước mặn, nước lợ)
+) Điều kiện kinh tế-xã hội
– Nhân dân ta có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
-Kỹ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp
– Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn
-Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển ngành thủy sản
– Thị trường xuất khẩu được mở rộng (Hoa Kì, EU..)
b) Khó khăn:
– Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông và khoảng 30-35 đợt gió mùa Đông Bắc.
– Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy hải sản cũng bị đe dọa suy giảm.
– Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế
– Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.
– Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng đưuọc yêu cấu
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành khai thác thủy sản ở nước ta là
A. Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt thủy sản
B. Tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn
C. Dịch vụ thủy sản và cơ sở chế biến thủy sản được mở rộng
D. Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm
Chọn D
Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản ở nước ta là:
A. Đường bờ biển dài 3260 km, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
B. Dọc bờ có những bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn.
C. Vùng biển có nguồn lợi hải sản khá phong phú, với nhiều loài đặc sản.
D. Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành khai thác thủy sản ở nước ta là
A. Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt thủy sản.
B. Tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
C. Dịch vụ thủy sản và cơ sở chế biến thủy sản được mở rộng.
D. Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành khai thác thủy sản ở nước ta là
A. Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bắt thủy sản.
B. Tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
C. Dịch vụ thủy sản và cơ sở chế biến thủy sản được mở rộng.
D. Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm.
Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn về tự nhiên để phát triển ngành thủy sản nước ta ?
a) Thuận lợi :
- Bờ biển dài ( 3.260km), vùng đặc quyền kinh tế rộng.
- Vùng biển có nguồn lợi hải sản khá phong phú
- Có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm
- Dọc bở biển có bãi triều,đầm phá, cánh rừng ngập mặn
- Nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng.
b) Khó khăn
- Thiên tai, bão, gió mùa đông bắc
- Một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái,nguồn lợi thủy sản suy giảm
Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt thủy hải sản, nhờ có
A. thị trường thế giới có nhu cầu ngày càng cao
B. bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng
C. nhiều sông ngòi, kênh rạch
D. nhân dân có nhiều kinh nghiệm đánh bắt thuỷ hải sản
Chọn đáp án B
Bờ biển dài với 3260km và vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu k m 2 .
Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt thủy hải sản, nhờ có:
A. thị trường thế giới có nhu cầu ngày càng cao.
B. bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng.
C. nhiều sông ngòi, kênh rạch.
D. nhân dân có nhiều kinh nghiệm đánh bắt thuỷ hải sản.
Chọn đáp án B
Bờ biển dài với 3260km và vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2.
Trung Quốc có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, luyện kim và sản xuất hàng tiêu dùng?
- Có nhiều tài nguyên khoáng sản (than, dầu mỏ, khí tự nhiên, quặng sắt, kim loại màu quý hiếm,...).
- Dân số đông, vừa cung cấp nguồn lao động dồi dào, vừa là thị trường tiêu thụ rộng lớn hàng tiêu dùng.
- Có nhiều chính sách và biện pháp tích cực để phát triển công nghiệp địa phương, sản xuất mặt hàng tiêu dùng.