Giải thích ngắn gọn ý nghĩa và nội dung tư tưởng của hai câu "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,/ Quân điếu phạt trước lo trừ bạo."
Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì?
Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Mà muốn yên dân thì trước hết phải diệt trừ bọn tàn bạo.
Qua 2 câu " Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo"
Em hiểu cốt lõi tư tưởng của Nguyễn Trãi là gì? Ng` dân và kẻ bạo ngược là ai?
Cốt lõi tư tưởng của Nguyễn Trãi là: làm gì cũng phải là vì dân, phải thương dân, hiểu dân và chăm lo cho dân; đồng thời phải biết bảo vệ sự tự do cũng như sự độc lập của đất nước.
Người dân là những người nông dân sống duới thời vua.
Kẻ bạo ngược là giặc ngoại xâm ở nước khác và những viên tham quan chỉ lo bóc lột người dân.
I- Trắc nghiệm
Qua 2 câu "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo", có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là:
a. Thương dân, bảo vệ đất nước độc lập để yên dân.
b. Sống tốt, hòa hợp với dân
c. Diệt trừ các thế lực bạo tàn
d. Tình thương giữa con người với nhau
Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì? Người dân mà tác giả nói tới là ai? Kẻ bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào?
- Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện qua hai câu:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
- Nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi có nghĩa là: yên dân, trừ bạo.
+ Nhân nghĩa là khoan dung, an dân, vì dân.
+ Nhân nghĩa là lý tưởng xây dựng lý tưởng đất nước.
+ "yên dân" là thương dân, lo cho dân
+ "trừ bạo" lo diệt trừ giặc ngoại xâm, làm đất nước độc lập (diệt giặc Minh).
→ Tư tưởng "nhân nghĩa" theo Nguyễn Trãi có nghĩa là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Tư tưởng này mang tính triết lý, bao trùm toàn bộ cuộc đời và các sáng tác của ông.
viết đoạn văn trình bày nguyên lí nhân nghĩa trong hai câu thơ
việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
quân điếu phạt trước lo trừ bạo
qua hai câu việc nhân nghĩa cốt ở yên dân quân điếu phạt trước lo trừ bạo" có thể hiểu cốt lỗi tu tưởng nhân nghĩa của tác giả là gì? người dân mà tác giả nói tới là ai? kẻ bạo ngược mà tác giả nố tớ là kẻ nào?
phân tích điểm sáng tạo về nội dung và nghệ thuật trong quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi qua 2 câu thơ đầu
" Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo"
Mỗi khi nhắc đến Nguyễn Trãi, chúng ta lại nhớ đến Bình Ngô đại cáo. Đó là áng thiên cổ hùng văn đời đời bất diệt. Qua tác phẩm bất hủ ấy, độc giả ta đã tìm ra được ở vị quân sư tài ba Nguyễn Trãi một tư tưởng nhân nghĩa cao cả. Điều đó thể hiện rõ nét qua phần mở đầu của bài cáo:
Việc nhân nghĩa cốt ờ yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo"
Chỉ vỏn vẹn là hai câu thơ, nhưng lời nói của Nguyễn Trãi có ý nghĩa vô cùng sâu sắc. Là một người quân tử, là đấng trượng phu trong xã hội phải biết thương người, trọng người, lo việc yên dân.
Con người ấy phải làm tất cả để người dân được sống yên ổn, ấm no và hạnh phúc. Đó là lòng nhân nghĩa từ xưa đến nay. Vì thương xót dân mà Nguyễn Trãi hết lòng giúp thống soái của mình diệt trừ kẻ bạo tàn, quân xâm lược, những kẻ đã gây đau thương lầm than cho nhân dân ta. Đó chính là điếu phạt, trừ bạo.
Hai câu thơ đã thể hiện một tư tưởng tiến bộ, tích cực, phù hợp với đạo lí chính nghĩa của dân tộc Việt Nam. Bởi vì xưa kia sách thánh hiền có dạy năm điều: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín để người quân tử học tập và rèn luyện. Trong đó nhân, nghĩa là hai việc đứng đầu làm gốc, làm nền tảng để xây dựng một xã hội tốt đẹp. Nhưng ở đây, Nguyễn Trãi không phải chỉ ảnh hưởng của Nho giáo mà ông còn biết tiếp thu truyền thống của dân tộc và cải tiến theo yêu cầu của xã hội.
Dòng nào dưới đây nói đúng nhất mối quan hệ giữa việc nhân nghĩa và yên dân được tác giả phát biểu trong câu: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
A. Yên dân là mục đích của việc nhân nghĩa
B. Yên dân là thước đo của việc nhân nghĩa
C. Yên dân là cái gốc của việc nhân nghĩa
D. Yên dân là cốt lõi của việc nhân nghĩa
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi:
Từng nghe:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
(...)
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có”
(Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 1: Chép đúng và đủ những câu còn lại để hoàn thiện đoạn thơ.
Câu 2: Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm bất hủ nào? Của ai? Trình bày hoàn cảnh sáng tác.
Câu 3: Tác phẩm được viết theo lối văn, thể văn gì?
Câu 4: Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân - Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của tác giả là gì? Người dân mà tác giả nói tới là ai? Kẻ bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào?
Câu 5: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào?
Giúp mk với ạ, mk cảm ơn
C1; Chép thơ:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu , Đinh , Lí , Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán , Đường , Tống , Nguyên , mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có”
C2:
Được trích từ văn bản : Nước Đại Việt Ta
thuộc tác phẩm bất hủ : Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi
hoàn cảnh sáng tác :
Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngô. Bình Ngô đại cáo ra đời trong không khí hân hoan vui mừng chiến thắng của nhân dân ta.
C3: Tác phẩm được viết theo lối văn : Cáo (nghị luận cổ)
thể văn : tứ lục
C4:
- Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa trong hai câu trên là yên dân, trừ bạo. Muốn yên dân phải trừ bạo và trừ bạo chính là để yên dân.
- Người dân mà tác giả nói ở đây là nhân dân Việt Nam. Còn kẻ bạo ngược là giặc Minh xâm lược lúc bấy giờ.
C5:
dựa vào những yếu tố:
+nền văn hiến lâu đời
+ lãnh thổ riêng
+ phong tục tập quán
+ lịch sử riêng
+ chế độ nhà nước riêng
+ bình đẳng ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.