Hãy cho biết khi kéo dãn sợi su hãy cho biết cơ năng của nó tồn tại ở dạng nào ?
vì sao?
Dùng tay kéo dãn một sợi dây cao su, rồi giữ cho sợi dây cao su không chuyển động
a) hãy cho biết trong trường hợp này có những lực nào tác dụng lên vật nào ?
b) Hãy so sánh, chiều và độ mạnh của những lực trên. Biết dây su luôn nằm ngang
a) Lực của hai tay tác dụng lên sợi dây cao su, lực của sợi dây cao su tác dụng lên 2 tay.
b) Hai lực này cùng phương, ngược chiều, cùng độ mạnh.
a) Lực của hai tay tác dụng lên sợi dây cao su, lực của sợi dây cao su tác dụng lên 2 tay.
b) Hai lực này cùng phương, ngược chiều, cùng độ mạnh.
a.lực của 2 tay cùng tác dụng lên sợi dây cao su và ngược lại
b.có cùng phương,ngược chiều ,độ mạnh bằng nhau.
Dùng 2 tay kéo dãn 1 sợi dây cao su ,rồi giữ cho sợi dây cao su không chuyển động
a) Hãy cho biết trong trường hợp này có những lực nào tác dụng lên những vật nào
b) Hãy so sánh phương , chiều và độ mạnh của những lực trên . Biết dây cao su luôn nằm ngang
A) có lực kéo của 2 tay tac dụng lên cao su
B) có cung phương và ngược chiều có độ mạnh bằng nhau
a. có lực kéo của hai tay b.cùng phương ngược chiều cùng độ lớn
Dùng 2 tay kéo dãn 1 sợi dây cao su ,rồi giữ cho sợi dây cao su không chuyển động
a) Hãy cho biết trong trường hợp này có những lực nào tác dụng lên những vật nào
+ Lực của hai tay tác dụng lên sợi dây cao su.
+ Lực của sợi dây cao su tác dụng lên tay.
b) Hãy so sánh phương , chiều và độ mạnh của những lực trên . Biết dây cao su luôn nằm ngang
+ Cùng phương, ngược chiều và có cùng độ lớn.
Dùng hai tay kéo dãn một sơi dây cao su rồi giữ cho sợi dây cao su không chuyển động
A. Hãy cho biết trong tường hợp này có những lực nào tác dụng lên những vật nào
B. Hãy so sánh phương, chiều và độ mạnh của những lực trên. Biết dây cao su luôn nằm ngang
Một lò xo treo vật m1 thì dãn một đoạn x1 , cũng lò xo ấy khi treo vật m2 thì dãn đoạn x2. Biết m1 < m2, hỏi cơ năng của lò xo ở dạng nào ? Trường hợp nào có cơ năng lớn hơn ? Vì sao ?
Xuất hiện thế năng đàn hồi trong hai trường hợp.
Công thức thế năng đàn hồi: \(W_{đh}=\dfrac{1}{2}k\left(\Delta x\right)^2\)
Mà \(m_1< m_2\Rightarrow x_1< x_2\)
\(\Rightarrow\)Vật thứ hai có cơ năng lớn hơn.
Bạn hãy cho biết năng lượng tồn tại dưới 5 dạng cơ bản nào !?
1. Khái niệm năng lượng
Năng lượng được định nghĩa là khả năng sinh công. Tuỳ theo trạng thái có sẵn sinh công hay không, người ta chia năng lượng thành 2 loại: động năng và thế năng. Động năng là dạng năng lượng sẵn sàng sinh ra công. Thế năng là loại năng lượng dự trữ, có tiềm năng sinh công.
Năng lượng trong tế bào tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như hoá năng, điện năng.... Ngoài việc giữ nhiệt độ ổn định cho tế bào và cơ thể thì có thể coi nhiệt năng như năng lượng vô ích vì không có khả năng sinh công. Sự chênh lệch về nồng độ các ion trái dấu giữa 2 phía của màng có thể tạo ra sự chênh lệch điện thế. Năng lượng chủ yếu của tế bào là hoá năng (năng lượng tiềm ẩn trong các liên kết hóa học).
2. ATP - đồng tiền năng lượng của tế bào
ATP (ađênôzin triphôtphat) là một hợp chất cao năng và được xem như đồng tiền năng lượng của tế bào.
ATP là một phân tử có cấu tạo gồm các thành phần : bazơ nitơ ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết (kí hiệu bằng dấu ~ trên hình 13.1) giữa 2 nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng ra năng lượng. Các nhóm phôtphat đều mang điện tích âm nên khi nằm gần nhau luôn có xu hướng đẩy nhau ra làm cho liên kết này rất dễ bị phá vỡ.
ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng cho các chất đó để trở thành ADP (ađênôzin điphôtphat) và ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. Ở trạng thái nghỉ ngơi,trung bình mỗi ngày, mỗi người sản sinh và phân hủy tới 40kg ATP và mỗi tế bào trong mỗi giây tổng hợp và phân hủy tới 10 triệu phân tử ATP.
1. Khái niệm năng lượng
Năng lượng được định nghĩa là khả năng sinh công. Tuỳ theo trạng thái có sẵn sinh công hay không, người ta chia năng lượng thành 2 loại: động năng và thế năng. Động năng là dạng năng lượng sẵn sàng sinh ra công. Thế năng là loại năng lượng dự trữ, có tiềm năng sinh công.
Năng lượng trong tế bào tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như hoá năng, điện năng.... Ngoài việc giữ nhiệt độ ổn định cho tế bào và cơ thể thì có thể coi nhiệt năng như năng lượng vô ích vì không có khả năng sinh công. Sự chênh lệch về nồng độ các ion trái dấu giữa 2 phía của màng có thể tạo ra sự chênh lệch điện thế. Năng lượng chủ yếu của tế bào là hoá năng (năng lượng tiềm ẩn trong các liên kết hóa học).
2. ATP - đồng tiền năng lượng của tế bào
ATP (ađênôzin triphôtphat) là một hợp chất cao năng và được xem như đồng tiền năng lượng của tế bào.
ATP là một phân tử có cấu tạo gồm các thành phần : bazơ nitơ ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết (kí hiệu bằng dấu ~ trên hình 13.1) giữa 2 nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng ra năng lượng. Các nhóm phôtphat đều mang điện tích âm nên khi nằm gần nhau luôn có xu hướng đẩy nhau ra làm cho liên kết này rất dễ bị phá vỡ.
ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng cho các chất đó để trở thành ADP (ađênôzin điphôtphat) và ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. Ở trạng thái nghỉ ngơi,trung bình mỗi ngày, mỗi người sản sinh và phân hủy tới 40kg ATP và mỗi tế bào trong mỗi giây tổng hợp và phân hủy tới 10 triệu phân tử ATP.
Hình 13.1. Cấu trúc của phân tử ATP
a) Cấu trúc hóa học của ATP ; b) Mô hình cấu trúc không gian của ATP.
Trong tế bào, năng lượng trong ATP được sử dụng vào các việc chính như :
- Tổng hợp nén các chất hoá học cần thiết cho tế bào : Những tế bào đang sinh trưởng mạnh hoặc những tế bào tiết ra các prôtêin với tốc độ cao có thể tiêu tốn tới 75% lượng ATP mà tế bào tạo ra.
- Vận chuyển các chất qua màng : Vận chuyển chủ động tiêu tốn nhiều năng lượng. Ví dụ, tế bào thận của người cần sử dụng tới 80% lượng ATP được tế bào sản sinh ra để vận chuyển các chất qua màng trong quá trình lọc máu.
- Sinh công cơ học: Sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương tiêu tốn một lượng ATP khổng lồ. Khi ta nâng một vật nậng, gần như toàn bộ ATP của tế bào cơ bắp phải được huy động tức thì.
a) Một lò xo treo vật m1 thì dãn đoạn x1, treo vật m2 thì dãn đoạn x2. Biết khối lượng m1 < m2. Cơ năng của lò xo ở dạng nào? Trường hợp nào có cơ năng lớn hơn? Vì sao?
b) Tại sao các chất trông đều có vẻ liền như một khối, mặc dù chúng được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?
Thế năng đàn hồi xuất hiện trong trường hợp này.
Công thức thế năng đàn hồi: \(W_{đh}=\dfrac{1}{2}k\left(\Delta x\right)^2\)
Theo bài: \(m_1< m_2\Rightarrow x_1< x_2\Rightarrow W_{đh1}< W_{đh2}\)
Vậy trường hợp 2 có cơ năng lớn hơn.
khi kéo căng sợi cao su thì năng lượng của sợi dây tồn tại ở dạng nào? khi nào thì năng lượng của sợi dây lớn hơn, nhỏ hơn ? vì sao?
Khi kéo căng sợi dây cao su thì năng lượng của sợi dây tồn tại ở dạng thế năng đàn hồi.
Khi vật bị biến dạng đàn hồi, độ biến dạng của vật càng lớn thì thế năng đàn hồi của vật cũng càng lớn => khi độ biến dạng của sợi dây lớn thì năng lượng của sợi dây lớn hơn và ngược lại.
- Khi kéo căng sợi cao su thì năng lượng của sợi dây tồn tại ở dạng thế năng đàn hồi.
- Khi vật bị biến dạng đàn hồi, độ biến dạng của vật càng lớn thì thế năng đàn hồi của vật cũng càng lớn→ khi độ biến dạng của sợi dây lớn thì năng lượng của sợi dây lớn hơn và ngược lại.
1.Thả một vật từ độ cao h xuống mặt đất. Hãy cho biết trong quá trình rơi, cơ năng của vật ở những dạng nào? Vì sao?
Trong quá trình rơi cơ năng của vật tồn tại ở 2 dạng:
+ Vật có thế năng hấp dẫn vì nó có độ cao
+ Vật có động năng vì nó đang chuyển động
khi thả một vật từ độ cao h xuống mặt đất thì có 2 dạng
+ Vật có thế năng hấp dẫn vì nó có độ cao
+ Vật có động năng vì nó đang chuyển động
Thank you....Vốn muốn đưa lên cho vui mà đã có người trả lời
em hãy cho bt những tình huống sau có dạng cơ năng nào?
1.kéo dãn lò xo
2.một người đang chạy bộ
3.người đang nhảy dù
4.nước chảy từ trên cao xuống
em hãy cho bt những tình huống sau có dạng cơ năng nào?
1.kéo dãn lò xo ==> Thế năng đàn hồi
2.một người đang chạy bộ ==> động năng
3.người đang nhảy dù ==> động năng và thế năng trọng trường
4.nước chảy từ trên cao xuống ==> động năng và thế năng trọng trường