đốt cháy hoàn toàn 1 ankan rồi cho sản phẩm cháy qua bình đựng nước vôi trong dư thu được 30 gam kết tủa trắng đồng thời khối lowngj bình đựng nước vôi trong tăng thêm 20,4 gam , xác định công thức phân tử của ankan?
Đốt cháy hoàn toàn 2,3 gam một hợp chất hữu cơ X chỉ thu được CO2, H2O. Sản phẩm cháy cho hấp thụ hết vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư, thấy có 10 gam kết tủa xuất hiện và khối lượng bình đựng dung dịch nước vôi tăng 7,1 gam. Xác định CTPT của X
Ta có :
$n_{CO_2} = n_{CaCO_3} = \dfrac{10}{100} = 0,1(mol)$
$\Rightarrow n_{H_2O} = \dfrac{7,1 - 0,1.44}{18} = 0,15(mol)$
Bảo toàn C, H :
$n_C = n_{CO_2} = 0,1(mol)$
$n_H = 2n_{H_2O} = 0,3(mol)$
$\Rightarrow n_O = \dfrac{2,3 - 0,1.12 - 0,3}{16} = 0,05(mol)$
$n_C : n_H : n_O = 0,1 : 0,3 : 0,05 = 2 : 6 : 1$
Vậy CTPT của X có thể là $C_2H_6O$
Đốt cháy hoàn toàn m gam ancol X, sản phẩm thu được cho đi qua bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thấy khối lượng bình tăng thêm p gam và có t gam kết tủa. Biết p = 0 , 71 t ; 1 , 02 t = m + p . Công thức của X là
A. C3H5(OH)3
B. C2H5OH
C. C2H4(OH)2.
D. C3H5OH
Hỗn hợp X gồm 1 ankan và 1 anken. Cho X tác dụng với 5,152 lít H2 (đktc) cho đến phản ứng hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y gồm 2 khí trong đó có H2 dư và 1 hiđrocacbon. Đốt cháy hoàn toàn Y rồi cho sản phẩm vào nước vôi trong dư thấy khối lượng bình đựng nước vôi trong tăng 16,56 gam và 18 gam kết tủa tạo thành. Công thức của 2 hiđrocacbon là:
A. C3H8 và C3H6
B. C2H6 và C2H4
C. C4H10 và C4H10
D. C5H10 và C5H12
Đốt cháy hoàn toàn 10,4 gam hợp chất hữu cơ rồi cho sản phẩm lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2 chứa nước vôi trong dư, thấy khối lượng bình 1 tăng 3,6 gam, bình 2 thu được 30 gam kết tủa. Khi hóa hơi 5,2 gam A thu được một thể tích đúng bằng thể tích của 1,6 gam O2 ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Xác định CTPT của A
Ta có: \(n_{H_2O}=\dfrac{3,6}{18}=0,2\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,2.2=0,4\left(mol\right)\)
\(n_C=n_{CO_2}=n_{CaCO_3}=\dfrac{30}{100}=0,3\left(mol\right)\)
⇒ mC + mH = 0,3.12 + 0,4.1 = 4 (g) < 10,4 (g)
→ A chứa C, H và O.
⇒ mO = 10,4 - 4 = 6,4 (g) ⇒ nO = 0,4 (mol)
Gọi CTPT của A là CxHyOz.
⇒ x:y:z = 0,3:0,4:0,4 = 3:4:4
→ CTPT của A có dạng (C3H4O4)n.
Mà: \(n_{A\left(5,2\left(g\right)\right)}=n_{O_2}=\dfrac{1,6}{32}=0,05\left(mol\right)\Rightarrow M_A=\dfrac{5,2}{0,05}=104\left(g/mol\right)\)
\(\Rightarrow n=\dfrac{104}{12.3+4+16.4}=1\)
Vậy: CTPT của A là C3H4O4.
Hỗn hợp X gồm một ankan và một anken. Cho X tác dụng với 4,704 lít H2 (đktc) cho đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y gồm hai khí trong đó có H2 dư và một hiđrocacbon. Đốt cháy hoàn toàn Y rồi cho sản phẩm vào nước vôi trong dư thấy khối lượng bình đựng nước vôi trong tăng 16,2 gam và có 18 gam kết tủa tạo thành. Công thức của hai hiđrocacbon là:
A. C2H6 và C2H4.
B. C3H8 và C3H6
C. C4H10 và C4H8.
D. C5H10 và C5H12.
Vì thu được một hiđrocacbon nên ankan và anken có cùng số nguyên tử C trong phân tử là n.
Do đó khi đốt cháy X thu được 0,18 mol CO2 và (0,46 - 0,2l) = 0,25 mol H2O
Đáp án A
Đốt cháy hoàn toàn 6,45 gam chất hữu cơ X, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng nước vôi trong
dư, thu được 30 gam kết tủa và khối lượng bình đựng nước vôi tăng 17,25 gam. Hơi của 3,44 gam X chiếm
thể tích đúng bằng thể tích của 1,12 gam khí N2 ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất. Công thức phân tử của X
là
A. C2H6O2 B. C4H6O2. C. C2H6O. D. C4H6O
\(n_{CO_2}=\dfrac{30}{100}=0,3\left(mol\right)\)
=> \(n_{H_2O}=\dfrac{17,25-0,3.44}{18}=0,225\left(mol\right)\)
Bảo toàn C: nC = 0,3 (mol)
Bảo toàn H: nH = 0,45 (mol)
=> \(n_O=\dfrac{6,45-0,3.12-0,45.1}{16}=0,15\left(mol\right)\)
Xét nC : nH : nO = 0,3 : 0,45 : 0,15 = 2 : 3 : 1
=> CTPT: (C2H3O)n
Xét \(M=\dfrac{3,44}{\dfrac{1,12}{28}}=86\left(g/mol\right)\)
=> n = 2
=> CTPT: C4H6O2
=> B
\(n_C=n_{CO_2}=n_{CaCO_3}=\dfrac{30}{100}=0,3\left(mol\right)\\ m_{H_2O}=m_{bình.tăng}-m_{CO_2}=17,25-0,3.44=4,05\left(g\right)\\ \Rightarrow n_{H_2O}=\dfrac{4,05}{18}=0,225\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,225.2=0,45\left(mol\right)\\ n_X=n_{N_2}=\dfrac{1,12}{28}=0,04\left(mol\right)\\ \Rightarrow M_X=\dfrac{3,44}{0,04}=86\left(\dfrac{g}{mol}\right)\\ n_{X\left(ban.đầu\right)}=\dfrac{6,45}{86}=0,075\left(mol\right)\\ m_C+m_H=0,3.12+0,45.1=4,05\left(g\right)< 6,45\left(g\right)\\ \Rightarrow X.có.O\\ Đặt:C_aH_bO_c\left(a,b,c:nguyên,dương\right)\\ m_O=6,45-4,05=2,4\left(g\right)\\ a:b:c=0,3:0,45:\dfrac{2,4}{16}=2:3:1\\ \Rightarrow CTTN:\left(C_2H_3O\right)_k\\ \Leftrightarrow43k=86\\ \Leftrightarrow k=2\)
=> CTPT: C4H6O2
Vậy chọn B
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm 2 hidrocacbon thuộc cùng dãy đồng đẳng rồi hấp thụ hết sản phẩm cháy vào bình đựng nước vôi trong dư thu được 12,5 g kết tủa và khối lượng nước vôi trong giảm 3,85 g. Xác định công thức phân tử của 2 hidrocacbon trong X?
Không biết đề có cho 2 hidrocacbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng không bạn nhỉ?
Ta có: \(n_{CO_2}=n_{CaCO_3}=\dfrac{12,5}{100}=0,125\left(mol\right)\)
m giảm = mCaCO3 - mCO2 - mH2O
⇒ mH2O = 12,5 - 0,125.44 - 3,85 = 3,15 (g)
\(\Rightarrow n_{H_2O}=\dfrac{3,15}{18}=0,175\left(mol\right)\)
Có: nH2O > nCO2 → X là ankan.
⇒ nX = 0,175 - 0,125 = 0,05 (mol)
Gọi CTPT chung của X là \(C_{\overline{n}}H_{2\overline{n}+2}\)
\(\Rightarrow\overline{n}=\dfrac{n_{CO_2}}{n_X}=2,5\)
Mà: 2 hidrocacbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.
→ C2H6 và C3H8.
Đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol hỗn hợp hai ankan thu được 0,72 gam nước. Cho sản phẩm đốt cháy đi qua bình đựng dung dịch nước vôi trong dư .Khối lượng dung dịch nước vôi trong thay đổi như thế nào?
Ta có: \(n_{H_2O}=0,04\left(mol\right)\)
⇒ nCO2 = nH2O - nhh = 0,03 (mol) = nCaCO3
⇒ mCaCO3 - (mCO2 + mH2O) = 0,96 (g) = m dd giảm
Vậy: Dd giảm 0,96 (g)
Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol este X rồi dẫn sản phẩm cháy vào bình đựng dung dịch nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Công thức cấu tạo của X là
A. HCOOCH3
B. CH3COOC2H5
C. HCOOC2H5
D. CH3COOCH3