Cho e hỏi: trang phục lễ hội (a party dress)thời gian diễn ra vào lúc nào ạ
hãy viết 3 câu mô tả một lễ hội( tên lễ hội, diễn ra ở đâu, thời gian diễn ra)
mình caanf gấp ạ ai giúp mình với
-Traditional Ceremony
-Chau Son Commune-Duy Tien Town-Ha Nam Province
-January 5-7 (lunar calendar)
Em đã đc tham gia nhiều lễ hội truyền thống của quê hương . Hãy viết đoạn văn ( từ 5-7 câu ) nêu những suy nghĩ của mình về các lễ hội truyền thống đó .
Gợi ý : Thông tin chung về lễ hội : không gian , thời gian , người tham dự.
- Toàn cảnh lễ hội :
+ Lễ hội bắt đầu khi nào ?
+ Lễ hội diễn ra ra sao ?
+ Lễ hội khép lại ở hoạt động nào ?
+ Toàn bộ không khí lễ hội đem lại cho em cảm nhận gì ?
+ Nguồn gốc và ý nghĩa của lễ hội .
Giải giúp mình vx mình đang cần gấp
Lễ hội là một trong những nét văn hóa của dân tộc ta, nó không chỉ là nơi để vui chơi giải trí mà nó còn là để cho nhân dân ta thể hiện mong ước hay nhớ ơn tổ tiên ông bà ta. Mỗi một quê hương có những lễ hội riêng, tiêu biểu có thể kể đến lễ hội cầu ngư – lễ hội cá ông.
Có thể nói nhắc đến cái tên lễ hội ấy thì chúng ta hẳn cũng biết là lễ hội của những ai. Nói đến cá thì chỉ có nói đến nhân dân vùng ven biển sinh sống bằng nghề đánh bắt cá. Chính đặc trưng ngành nghề ấy đã quyết định đến tín ngưỡng của họ. Những người sống ven biển miền trung thường có tục thờ ngư ông. Chính vì thế cho nên hàng năm họ thường tổ chức vào các năm giống như những hội ở miền Bắc. Họ quan niệm rằng là sinh vật thiêng ở biển, là cứu tinh đối với những người đánh cá và làm nghề trên biển nói chung. Điều này đã trở thành một tín ngưỡng dân gian phổ biến trong các thế hệ ngư dân ở các địa phương nói trên.
Ở mỗi địa phương thì thời gian diễn ra lễ hội truyền thống lại diễn ra khác nhau. Ở Vũng Tàu thì được tổ chức vào 16, 17, 18 tháng 8 âm lịch hàng năm. Ở thành phố Hồ Chí Minh thì lại được tổ chức vào 14 – 17/18 âm lịch hàng năm. Nói chung dù diễn vào thời gian nào thì tất cả những lễ hội ấy đều nói lên được nét đặc trưng văn hóa của nhân dân ven biển. Đồng thời nó thể hiện khát vọng bình yên, cầu mong cuộc sống ấm no hạnh phúc thịnh vượng của họ. Lễ hội Ngư Ông còn là nơi cho mọi người tưởng nhớ đến việc báo nghĩa, đền ơn, uống nước nhớ nguồn.
Tiếp đến chúng ta đi vào phân tích phần lễ hội ngư ông. Trước hết là phần lễ thì bao gồm có hai phần:
Thứ nhất là lễ rước kiệu, lễ rước đó là của Nam hải Tướng quân xuống thuyền rồng ra biển. Khi ấy những ngư dân sống trên biển và bà con sẽ bày lễ vật ra nghênh đón với những khói nhang nghi ngút. Cùng với thuyền rồng rước thủy tướng, có hàng trăm ghe lớn nhỏ, trang hoàng lộng lẫy, cờ hoa rực rỡ tháp tùng ra biển nghênh ông. Không khí đầy những mùi hương của hương án và bày trước mắt mọi người là những loại lễ. Trên các ghe lớn nhỏ này có chở hàng ngàn khách và bà con tham dự đoàn rước. Đoàn rước quay về bến nơi xuất phát, rước ông về lăng ông Thủy tướng. Tại bến một đoàn múa lân, sư tử, rồng đã đợi sẵn để đón ông về lăng. Có thể thấy lễ rước ông không những có sự trang nghiêm của khói hương nghi ngút mà còn có sự đầy đủ của lễ vật và âm nhạc rộn rã của múa lân.
Thứ hai là phần lễ tế. Nó diễn ra sau nghi thức cúng tế cổ truyền. Đó là các lễ cầu an, xây chầu đại bội, hát bội diễn ra tại lăng ông Thủy tướng.
Tiếp đến là phần hội thì trước thời điểm lễ hội, hàng trăm những chiếc thuyền của ngư dân được trang trí cờ hoa đẹp mắt neo đậu ở bến. Phần hội gồm các nghi thức rước Ông ra biển với hàng trăm ghe tàu lớn nhỏ cùng các lễ cúng trang trọng. Đó là không khí chung cho tất cả mọi nhà trên thành phố đó thế nhưng niềm vui ấy không chỉ có ở thành phố mà nó còn được thể hiện ở mọi nhà. Ở tại nhà suốt ngày lễ hội, các ngư dân mời nhau ăn uống, kể cả khách từ nơi xa đến cũng cùng nhau ăn uống, vui chơi, trò chuyện thân tình.
Như vậy qua đây ta thấy hiểu thêm về những lễ hội của đất nước, ngoài những lễ hội nổi tiếng ở miền Bắc thì giờ đây ta cũng bắt gặp một lễ hội cũng vui và ý nghĩa không kém là ngư ông. Có thể nói qua lễ hội ta thêm hiểu hơn những mong muốn tốt lành của những người ngư dân nơi vùng biển đầy sóng gió. Đặc biệt nó cũng trở thành một lễ hội truyền thống của những người dân nơi biển xa.
Lễ hội "Tháp Bà" ở Nha Trang diễn ra vào mùa nào trong năm?
A: Mùa xuân B: Mùa hạ C: Mùa thu D: Mùa đông
Lễ kí hiệp định Pa - ri diễn ra vào thời gian nào ?
Lễ kí hiệp định Pa - ri diễn ra vào thời gian nào ?
trả lời
ngày27 tháng 1 năm 1973
- Kể tên và thời gian diễn ra một lễ hội ở địa phương em.
- Chia sẻ với bạn những điều em thích trong lễ hội đó.
- Lễ hội điện Hòn Chén là một lễ hội truyền thống của người dân Huế, được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 âm lịch hàng năm. Lễ hội này được tổ chức để tưởng nhớ và tôn vinh công lao của công chúa Tiên Dung, con gái vua Hùng thứ 18, người đã có công khai hoang, lập ấp ở vùng đất này. Lễ hội được tổ chức tại điện Hòn Chén, một ngôi đền nằm trên một hòn đảo nhỏ giữa sông Hương. Lễ hội bắt đầu bằng nghi lễ rước kiệu công chúa Tiên Dung từ điện Hòn Chén về điện Hòn Gai. Sau đó, các nghi lễ tế thần, cầu an, cầu mưa, cầu mùa được diễn ra.
- Những điều em thích nhất trong lễ hội này là:
+ Không khí lễ hội rất náo nhiệt và vui tươi. Người dân từ khắp nơi đổ về tham dự lễ hội, ai cũng mang theo một niềm vui, một hy vọng.
+ Các nghi lễ của lễ hội rất độc đáo và mang đậm bản sắc văn hóa Huế. + Các nghi lễ được thực hiện một cách trang trọng và nghiêm túc, thể hiện lòng thành kính của người dân đối với công chúa Tiên Dung.
+ Lễ hội có nhiều hoạt động văn hóa, nghệ thuật đặc sắc. Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật như hát bài chòi, múa lân, múa rối nước,... được tổ chức để phục vụ du khách và người dân tham dự lễ hội.
Câu 58: Lễ hội truyền thống ở huyện Thanh Trì thường diễn ra vào khoảng thời gian nào?
A. Khoảng mùng 8 tháng Giêng đến hết tháng 3 âm lịch hàng năm
B. Khoảng cuối tháng Giếng đến hết tháng 4 âm lịch hàng năm.
C. Trải dài cả năm
D. Các tháng cuối năm
Lễ hội ở đồng bằng Bắc Bộ được tổ chức vào thời gian nào? Để làm gì? Trong lễ hội có những hoạt động nào?
Lễ hội ở đồng bằng Bắc Bộ được tổ chức vào mùa xuân và mùa thu. Để cầu cho một năm mới mạnh khỏe, mùa màng bội thu. Trong lễ hội tổ chức tế lễ, hoạt động vui chơi giả trí như đấu cờ người, thi nấu cơm, giã gạo, hát trao duyên,…
Hiệp định Pari năm 1973 - Chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam
1.Hiệp định Paris về Việt Nam hoặc hiệp định Paris 1973 (ở miền Nam còn gọi là Hiệp định Ba Lê) là hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam do 4 bên tham chiến: Hoa Kỳ, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa ký kết tại Paris ngày 27 tháng 1 năm 1973.
2. Cau 2 thì mik chịu
Hiệp định Pari năm 1973 - Chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam
Hiệp định Pari về Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta ở cả hai miền đất nước, đã tạo ra bước ngoặt mới trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc Việt Nam. Từ Hiệp định này, quân xâm lược Mỹ đã phải cuốn cờ rút khỏi Việt Nam, tạo thế xoay chuyển có lợi cho cách mạng Việt Nam, dẫn đến ngày toàn thắng 30/4/1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Đại hội lần thứ nhất của Đảng diễn ra vào thời gian nào, ở đâu?
A. Tháng 3 - 1935 ở Ma Cao - Trung Quốc.
B. Tháng 3 - 1935 ở Hương Cảng - Trung Quốc.
C. Tháng 3 - 1935 ở Xiêm - Thái Lan.
D. Tháng 3 - 1935 ở Cao Bằng - Việt Nam.