Dũng cảm là gì?
Yêu cầu trả lời thẳng vào câu hỏi, chứ không phải tìm ví dụ hoặc viết luôn cả bài nghị luận vào ._.
Nêu cảm nghĩ của em sau khi xem bức tranh Lưu ý Nghị luận xã hội Có yếu tố miêu tả và biểu cảm Cách hành văn phải trôi chảy mạch lạc Dài ít nhất 500 chữ Không nhét dàn ý vào ,mình tự biết lập dàn bài Lời văn phải sâu sắc,cảm động ,vấn đề nghị luận phải đưa ra những ví dụ thực tiễn 60đ chỉ dành cho người xứng đáng Mình đang rất cần,cực kì khẩn cấp luôn ,các bạn giúp mình nhé .Xin các bạn đó Lưu ý : Yonnii không vào trả lời : mình đọc văn của bạn rồi.Không phải mình ghét bạn hay gì,nhưng mà bạn không thể làm dạng bài này như mình cần được.
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng, hoặc làm theo yêu cầu:
Bài 1: Em hãy điền các quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống:( Viết cả câu sau khi điền các quan hệ từ vào vở.)
a. ....... trời mưa rất to ..........các cô chú công nhân phải nghỉ làm.
b. ......... cô hướng dẫn thật chậm .......... em sẽ hiểu hết nội dung bài học.
c. ........... em đã học bài chăm chỉ hơn ............ bài thi đã có một kết quả cao hơn.
d. ........................ Hồng là người con hiếu thảo ............ bạn còn là con chim đầu đàn của lớp.
Bài 2: Điền tiếp vào chỗ trống để hoàn thiện câu: ( Viết cả câu vào vở.)
a. Giá mà trời hôm nay ấm hơn một chút thì .................................................................
b...................................................................................thì em đã hoàn thành hết các bài tập về nhà mà cô giáo giao.
c. Lan chẳng những là một cô gái xinh đẹp ..................................................................
d. Tuy Hồng bị đau chân ...............................................................................................
Bài 3 : a .Cặp quan hệ từ nối các vế câu ghép: "Không những hoa hồng nhung đẹp mà nó còn rất thơm." thể hiện quan hệ gì giữa các vế câu ghép?
A. Nguyên nhân và kết quả
B. Tương phản
C. Tăng tiến
D. Giả thiết và kết quả
b.Xác định cấu tạo( chủ ngữ, vị ngữ) của câu ghép sau.
Không những hoa hồng nhung đẹp mà nó còn rất thơm.
Bài 1:
a)Vì....nên
b)Tuy...nhưng
c)Vì...nên
d)Không những...mà
Bài 2:
a)mọi người đã có thể ra sân chào cờ
b)Nếu như hôm qua em không mải xem ti vi
c)mà còn là một người nết na, thùy mị
d)nhưng cậu ấy vẫn cố đến trường học
Bài 3: C nhé
Bài 1: Em hãy điền các quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống:( Viết cả câu sau khi điền các quan hệ từ vào vở.)
a. Vì trời mưa rất to nên các cô chú công nhân phải nghỉ làm.
b. Nếu cô hướng dẫn thật chậm thì em sẽ hiểu hết nội dung bài học.
c. Nếu em đã học bài chăm chỉ hơn thì bài thi đã có một kết quả cao hơn.
d. Không những Hồng là người con hiếu thảo mà bạn còn là con chim đầu đàn của lớp.
Bài 2: Điền tiếp vào chỗ trống để hoàn thiện câu: ( Viết cả câu vào vở.)
a. Giá mà trời hôm nay ấm hơn một chút thì em đã không cần mặc nhiều áo.
bNếu không đi chơi thì em đã hoàn thành hết các bài tập về nhà mà cô giáo giao.
c. Lan chẳng những là một cô gái xinh đẹp mà còn là cô gái hiếu thảo.
d. Tuy Hồng bị đau chân Nhưng bạn vẫn đi hoc.
Bài 3 : a .Cặp quan hệ từ nối các vế câu ghép: "Không những hoa hồng nhung đẹp mà nó còn rất thơm." thể hiện quan hệ gì giữa các vế câu ghép?
A. Nguyên nhân và kết quả
B. Tương phản
C. Tăng tiến
D. Giả thiết và kết quả
b.Xác định cấu tạo( chủ ngữ, vị ngữ) của câu ghép sau.
Không những hoa hồng nhung/ đẹp mà nó/ còn rất thơm.
CN VN CN VN
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng, hoặc làm theo yêu cầu:
Bài 1: Em hãy điền các quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống:( Viết cả câu sau khi điền các quan hệ từ vào vở.)
a. ...Vì.... trời mưa rất to ...nên.......các cô chú công nhân phải nghỉ làm.
b. ..Nếu....... cô hướng dẫn thật chậm ....thì...... em sẽ hiểu hết nội dung bài học.
c. ....Nếu....... em đã học bài chăm chỉ hơn ....thì........ bài thi đã có một kết quả cao hơn.
d. ............Không những............ Hồng là người con hiếu thảo .....mà....... bạn còn là con chim đầu đàn của lớp.
Bài 2: Điền tiếp vào chỗ trống để hoàn thiện câu: ( Viết cả câu vào vở.)
a. Giá mà trời hôm nay ấm hơn một chút thì ........chúng em có thể đến trường.........................................................
b...................Nếu không mải mê chơi game................................................................thì em đã hoàn thành hết các bài tập về nhà mà cô giáo giao.
c. Lan chẳng những là một cô gái xinh đẹp ......mà bạn ấy còn học rất giỏi............................................................
d. Tuy Hồng bị đau chân ...nhưng bạn ấy vẫn đến lớp đúng giờ............................................................................................
Bài 3 : a .Cặp quan hệ từ nối các vế câu ghép: "Không những hoa hồng nhung đẹp mà nó còn rất thơm." thể hiện quan hệ gì giữa các vế câu ghép?
A. Nguyên nhân và kết quả
B. Tương phản
C. Tăng tiến
D. Giả thiết và kết quả
b.Xác định cấu tạo( chủ ngữ, vị ngữ) của câu ghép sau.
Không những hoa hồng nhung/ đẹp mà nó/ còn rất thơm.
CN1 VN1 CN2 VN2
Dựa vào thông tin trên, thảo luận nhóm để thực hiện yêu cầu và trả lời các câu hỏi sau:
1. Chế độ dinh dưỡng của cơ thể người phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cho ví dụ.
2. Thực hành xây dựng khẩu phần ăn cho bản thân theo các bước sau:
Bước 1: Kẻ bảng ghi nội dung cần xác định theo mẫu Bảng 32.2.
Bước 2: Điền tên thực phẩm và xác định lượng thực phẩm ăn được.
Xác định tên thực phẩm và lượng thực phẩm ăn được (Z), Z = X – Y. Trong đó: X là khối lượng cung cấp; Y là lượng thải bỏ, Y = X × tỉ lệ thải bỏ.
Lưu ý: Xác định tỉ lệ thải bỏ của thực phẩm bằng cách tra bảng 32.3.
Bước 3: Xác định giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm.
Xác định giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm bằng cách lấy số liệu ở Bảng 32.3 nhân với khối lượng thực phẩm ăn được (Z) chia cho 100.
Bước 4: Đánh giá chất lượng của khẩu phần.
Cộng các số liệu đã liệt kê, đối chiếu với Bảng 32.1, từ đó điều chỉnh chế độ ăn uống cho thích hợp.
Bước 5: Báo cáo kết quả sau khi đã điều chỉnh khẩu phần ăn.
Câu 1.
- Chế độ dinh dưỡng của cơ thể người phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu dinh dưỡng, độ tuổi, giới tính, hình thức lao động, trạng thái sinh lí của cơ thể,…
- Ví dụ:
+ Trẻ em cần có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn người cao tuổi.
+ Người lao động chân tay có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn nhân viên văn phòng.
+ Người bị bệnh và khi mới khỏi bệnh cần được cung cấp chất dinh dưỡng nhiều hơn để phục hồi sức khỏe.
+ Phụ nữ mang thai cần có chế độ dinh dưỡng tăng thêm năng lượng, bổ sung chất đạm và chất béo, bổ sung các khoáng chất.
Câu 2:
Bước 1: Kẻ bảng ghi nội dung cần xác định theo mẫu Bảng 32.2.
Bước 2: Điền tên thực phẩm và xác định lượng thực phẩm ăn được.
- Ví dụ: Gạo tẻ
+ X: Khối lượng cung cấp, X = 400g.
+ Y: Lượng thải bỏ, Y = 400 × 1% = 4g.
+ Z: Lượng thực phẩm ăn được, Z = 400 – 4 = 396g.
Tính tương tự với các loại thực phẩm khác.
Bước 3: Xác định giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm.
- Ví dụ: Giá trị dinh dưỡng của gạo tẻ
+ Protein = \(\dfrac{7,9.396}{100}\)= 31,29 g.
+ Lipid = \(\dfrac{1,0.396}{100}\)= 3, 96 g.
+ Carbohydrate = \(\dfrac{75,9.396}{100}\)= 300,57 g.
Tính tương tự với các loại thực phẩm khác.
Tên thực phẩm | Khối lượng (g) | Thành phần dinh dưỡng (g) | Năng lượng (Kcal) | Chất khoáng (mg) | Vitamin (mg) | |||||||||
X | Y | Z | Protein | Lipid | Carbohydrate |
| Calcium | Sắt | A | B1 | B2 | PP | C | |
Gạo tẻ | 400 | 4,0 | 396 | 31,29 | 3,96 | 300,57 | 1362 | 273,6 | 10,3 | - | 0,8 | 0,0 | 12,7 | 0,0 |
Thịt gà ta | 200 | 104 | 96 | 22,4 | 12,6 | 0,0 | 191 | 11,5 | 1,5 | 0,12 | 0,2 | 0,2 | 7,8 | 3,8 |
Rau dền đỏ | 300 | 114 | 186 | 6,1 | 0,56 | 11,5 | 76 | 536 | 10 | - | 1,9 | 2,2 | 2,6 | 166 |
Xoài chín | 200 | 40,0 | 160 | 0,96 | 0,5 | 22,6 | 99 | 16 | 0,64 | - | 0,16 | 0,16 | 0,5 | 48 |
Bơ | 70 | 0,0 | 70 | 0,35 | 58,45 | 0,35 | 529 | 8,4 | 0,07 | 0,4 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
Bước 4: Đánh giá chất lượng khẩu phần ăn:
- Protein: 31,29 + 22,4 + 6,1 + 0,96 + 0,35 = 61,1 (g)
- Lipid: 3,96 + 12, 6 + 0,56 + 0,5 + 58,45 = 76,07 (g)
- Carbohydrate: 300,57 + 11,5 + 22,6 + 0,35 = 335 (g)
- Năng lượng: 1362 + 191 + 76 + 99 + 529 = 2257 (Kcal)
- Chất khoáng: Calcium = 845,5 (mg), sắt = 22,51 (mg).
- Vitamin: A = 0,52 (mg), B1 = 3,06 (mg), B2 = 2,56 (mg), PP = 23,6 (mg), C = 217,8 (mg).
So sánh với các số liệu bảng 31.2, ta thấy đây là khẩu phần ăn tương đối hợp lí, đủ chất cho lứa tuổi 12 – 14.
Bước 5: Báo cáo kết quả sau khi đã điều chỉnh khẩu phần ăn.
1. Mở bài:
- Quan niệm và thái độ tôn sư trọng đạo của dân tộc ta.
- Vai trò của thầy và bạn trong học tập đều quan trọng như nhau.
2. Thân bài:
* Giải thích câu: "không thầy đố mày làm nên"
- Đề cao đến mức tuyệt đối vai trò của người thầy đối với học sinh.
- Thầy dạy cho học sinh những kiến thức cần thiết. Thầy là người dẫn đường chỉ lối, không chỉ dạy chữ mà còn dạy nhân nghĩa, đạo lí làm người.
- Thầy nhiều khi còn quyết định đến cả việc tạo dựng sự nghiệp của học sinh
* Giải thích câu: "học thầy không tày học bạn"
- "Không tày": không bằng. Là cách nói nhấn mạnh ý: học hỏi bạn bè là điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh vì thầy chỉ dạy ở lớp, ở trường, còn phần lớn thời gian của học sinh là học tập với bạn bè.
- Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Trao đổi thêm với bạn bè để nắm vững thêm điều thầy dạy trên lớp mà mình chưa hiểu hết. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống.
* Mối quan hệ giữa hai câu tục ngữ:
- Hai câu tục ngữ trên khẳng định: học thầy, học bạn đều quan trọng như nhau và cần thiết để bổ sung ý nghĩa cho nhau, phản ánh quan niệm của người xưa về việc học.
- Trong quá trình học tập, chúng ta cần khai thác thật mạnh mặt thuận lợi của thầy, của bạn để không ngừng nâng cao hiểu biết về mọi mặt.
3. Kết bài:
- Muốn giỏi thì phải học tập toàn diện: học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong thực tế đời sống quanh mình.
- Phải tôn trọng thầy cô, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trò giỏi, con ngoan, công dân có ích cho xã hội.
Dàn ý chi tiết này em có thể tự viết được rồi mà em? Không chép mạng thì chỉ có tự làm, vừa rèn được cách viết, vừa đúng ý em nhất
viết đoạn văn nghị luận (200-300 chữ) trả lời cho câu hỏi: Bạn sẽ vào đời bằng gì?
thế giới đang trên đà phát triển không ngừng, tạo ra những cơ hội mới nhưng đồng thời kéo theo không ít những thách thức cần phải trải qua. Một trong những thách thức mà con người cần phải đối mặt đó là biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu đã trở thành một vấn đề vô cùng cấp bách và được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm bởi nó tác động trực tiếp đến đời sống của con người.
Biến đổi khí hậu là một cụm từ khá phổ biến hiện nay, bởi nó là vấn đề của cả cộng đồng. Biến đổi khí hậu nghĩa là sự thay đổi về thời tiết trong môi trường tự nhiên và trải qua trong một quá trình dài. Đó là các hiện tượng liên quan đến tự nhiên như hiệu ứng nhà kính, sự xâm lấn của nước biển, băng tan,..
Những biến chuyển tiêu cực của khí hậu ngày càng được thể hiện rõ hơn trong những năm gần đây. Nó diễn ra trên toàn thế giới ở bất cứ khu vực nào từ đất liền đến hải đảo. Sự nóng lên của Trái Đất đang ở mức báo động và gây ra nhiều hệ lụy kèm theo.
Như ta đã biết, khí hậu đang ngày càng thay đổi: Hiện tượng sa mạc hóa đang diễn ra trên diện rộng, hay băng tuyết ở hai cực đang tan làm cho mực nước biển dâng cao. Thời tiết thường xuyên thay đổi đột ngột, xuất hiện ngày càng nhiều thiên tai. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây chúng ta đang phải đối mặt với vấn đề này một cách cấp bách. Ở đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên bị thiếu nước ngọt thay vào đó là sự ngập mặn đang ngày càng lấn vào sâu trong đất liền. Có nhiều thiên tai xảy ra nhiều hơn như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng... đã gây ra nhiều thiệt hại cho con người.
Sự biến đổi khí hậu đã tạo thành một chuỗi hậu quả khôn lường trên tất cả các lĩnh vực, đời sống, kinh tế xã hội. Sau những trận mưa bão, lũ quét hay sóng thần động đất, những con số thiệt hại được công bố, đó là những con số lớn về thiệt hại cả người lẫn tài sản. Bởi con người sẽ phải mất công gây dựng lại cơ sở vật chất hạ tầng. Là người nông dân, họ phải đối mặt với sự mất mùa, dịch bệnh, cuộc sống khó càng khó hơn. Nền kinh tế, hay sự phát triển của một đất nước cũng bị kéo xuống theo...
Vậy nguyên nhân từ đâu dẫn đến hiện tượng này? Đầu tiên ta xét về yếu tố khách quan. Môi trường tự nhiên trên trái đất luôn thay đổi và sự thay đổi là một yếu tố không thể tránh khỏi, nó sẽ vẫn mãi tiếp tục luân hoàn xảy ra. Tuy nhiên ta phải xét đến mặt chủ quan, đó chính là nguyên nhân hàng đầu hiện nay gây nên sự biến đổi khí hậu. Con người chính là nguồn tác động nhiều nhất đối với sự biến đổi khí hậu. Hiệu ứng nhà kính xảy ra là vì có quá nhiều lượng khí CO2 được thải ra không khí, mà lượng khí đó từ đâu mà ra, đó là từ con người, khói bụi từ các nhà máy, xí nghiệp, các phương tiện giao thông... Nhiều người thiếu ý thức xả rác bừa bãi, trên đường, trong ao hồ, trên bờ biển... tràn ngập đầy rác là rác, hay nạn chặt phá rừng làm mất cân bằng, rồi dẫn đến xói mời đất, lũ quét, sạt lở đất,...
Nguyên nhân chính là đến từ con người vì vậy các biện pháp được đề ra cũng phải xuất phát từ con người. Mọi người dân cần phải nâng cao ý thức, có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường từ những việc làm đơn giản như không xả rác bừa bãi hoặc trồng thêm nhiều cây xanh... Các tổ chức chính phủ, nhà nước cần phải đưa ra các biện pháp, không ngừng nỗ lực tìm cách khắc phục, làm giảm thiểu tối đa sự biến đổi khí hậu cũng như những hậu quả mà nó gây ra.
Biến đổi khí hậu là một vấn đề vô cùng nghiêm trọng và cấp thiết hiện nay, đó là một vấn đề không phải của riêng ai mà là của tất cả mọi người sống trên trái đất này. Là thế hệ trẻ, chúng ta càng phải nhận rõ hơn về vấn đề này, cùng chung tay bảo vệ môi trường bằng các buổi tuyên truyền về môi trường từ gia đình, nhà trường đến xã hội. Hãy cùng nhau đóng góp bảo vệ hành tinh xanh của chúng ta!
Tìm hiểu các ví dụ sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
a) Cùng trình bày một nội dung cơ bản giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai ví dụ trên khác nhau như thế nào? Hãy chỉ rõ ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ của mỗi ví dụ?
b) Chỉ rõ những từ ngữ dùng không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên. Theo anh/chị, có thể sửa lại những từ ngữ này như thế nào để việc diễn đạt đảm bảo yêu cầu của văn nghị luận mà vẫn giữ nguyên ý chính của câu văn, đoạn văn?
c) Hãy viết một đoạn văn có nội dung cơ bản tương tự như các ví dụ trên nhưng dùng một số từ ngữ khác để thay đổi cách diễn đạt?
Hai đoạn văn giống nhau nhưng có cách dùng từ khác nhau:
Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về | Chúng ta không thể nhắc tới |
… trong lúc nhàn rỗi rãi… | Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ |
Bác vốn chẳng thích làm thơ… | Thơ không phải mục đích cao nhất |
-… vẻ đẹp lung linh | Nhưng vần thơ vang lên ... nhà tù |
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong từng bài thơ | … là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó |
- Đoạn 1 có nhiều lỗi như cách dùng từ chưa hợp lí, sử dụng lối văn phong ngôn ngữ sinh hoạt: hẳn ai cũng nghe nói, trong lúc nhàn rỗi
- Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ phù hợp với văn nghị luận hơn
- Sửa lỗi dùng từ:
+ Nhàn rỗi → thư thái
+ Chẳng thích làm thơ → bác chưa bao giờ cho mình là một nhà thơ
+ Vẻ đẹp lung linh → vẻ đẹp cao quý
+ Vượt thoát qua chấn song, qua xiềng xích, qua dây trói của nhà tù → ở ngoài lao
Phân biệt ba kiếu câu kể (bằng cách nêu định nghĩa, ví dụ về từng kiểu câu), rồi ghi vào chỗ trống trong bảng :
Ai làm gì ? | Ai thế nào ? | Ai là gì ? | |
Định nghĩa | - CN trả lời câu hỏi: ......... - VN trả lời câu hỏi: ......... - VN do ......... từ tạo thành |
- CN trả lời câu hỏi ......... - VN trả lời câu hỏi: ......... - VN do ......... tạo thành |
- CN trả lời câu hỏi: ......... - VN trả lời câu hỏi: ......... - VN do ......... tạo thành |
Ví dụ | Phương đang làm bài tập | Lá sen to, xập xòe như một cây dù nhỏ bé và xinh xẻo | Lê là học sinh lớp 4B |
Ai làm gì ? | Ai thế nào ? | Ai là gì ? | |
Định nghĩa | - CN trả lời câu hỏi: Ai (con gì) ? - VN trả lời câu hỏi: Là gì ? - VN do động từ, cụm động từ tạo thành |
- CN trả lời câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? - VN trả lời câu hỏi: Thế nào ? - VN do tính từ, động từ, cụm tính từ, cụm động từ tạo thành |
- CN trả lời câu hỏi: Ai (cái gì, con gì)? - VN trả lời câu hỏi: là gì ? - VN do danh từ, cụm danh từ tạo thành |
Ví dụ | Phương đang làm bài tập | Lá sen to, xập xòe như một cây dù nhỏ bé và xinh xẻo | Lê là học sinh lớp 4B |
Number in English Yêu cầu: Cho nguyên số . In the meaning of that number in English. Đầu vào: Một dòng duy nhất chứa số nguyên
Đầu ra: Trong câu trả lời cần tìm Ví dụ: Đầu vào: 44
Đầu ra: forty-four
Câu 5. Hãy viết câu trả lời tương ứng với các yêu cầu sau:
a) Có ý kiến cho rằng: “Tất cả các sinh vật đều là cơ thể đa bào? Theo em, ý kiến này đúng hay sai? Giải thích.
b) Em hãy tìm hiểu về hệ thống bài tiết trong cơ thể người và lấy ví dụ về tế bào, mô, các cơ quan tương ứng tạo nên hệ cơ quan này.
c) Hãy nêu 5 đặc trưng cơ bản của một cơ thể sống
a) Sai. Vì cũng có các sinh vật đơn bào như Vi khuẩn,...
b) VD tế bào, mô, cơ quan trong hệ bài tiết:
- Tế bào: tế bào biểu bì, tế bào cơ, tế bào máu, ...
- Mô: mô biểu bì, mô cơ, mô liên kết, ...
- Cơ quan: thận, bàng quang, ống dẫn niệu, ống đái.
c) 5 đặc trưng cơ bản của một cơ thể sống:
- Lấy các chất cần thiết,
- Lớn lên;
- Sinh sản;
- Vận động/ cảm ứng;
- Loại bỏ các chất thải.
Tham khảo
a) Sai. Như ĐVNS, chúng là sinh vật đơn bào
b) Ví dụ về tế bào, mô, cơ quan trong hệ bài tiết:
- Tế bào: tế bào biểu bì, tế bào cơ, tế bào máu, ...
- Mô: mô biểu bì, mô cơ,mô liên kết, ...
- Cơ quan: thận, bàng quang, ống dẫn niệu, ống đái.
c) Năm đặc trưng cơ bản của một cơ thể sống:
- Lấy các chất cần thiết.
- Lớn lên.
- Sinh sản.
- Vận động/ cảm ứng.
- Loại bỏ các chất thải.