Ở 20oC 20 gam nước hòa tan được tối đa 14,6 gam CuCl2. Tính độ khối lượng nước trong 500 gam dung dịch CuCl2 bão hòa ở 20oC
) Biết ở 25oC hòa tan hoàn toàn 36 gam muối NaCl trong 100 gam nước thì được dung dịch bão hòa.
b) Cho biết ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (khoảng 20oC), 10 gam nước hòa tan được tối đa 20 đường.
Tính độ tan và nồng độ phần trăm của các dung dịch trên.
\(a,S_{NaCl\left(25^oC\right)}=\dfrac{36}{100}.100=36\left(g\right)\\ C\%=\dfrac{36}{100+36}.100\%=26,47\%\\ b,S_{đường}=\dfrac{20}{10}.100+200\left(g\right)\\ C\%_{đường}=\dfrac{200}{200+100}.100\%=66,67\%\)
Cho biết ở nhiệt độ phòng thí nghiệm khoảng 20 o C , 10 gam nước có thể hòa tan tối đa 20 gam đường; 3,6 gam muối ăn. Em hãy dẫn ra những thí dụ về khối lượng của đường, muối ăn để tạo ra những dung dịch chưa bão hòa với 10 gam nước
Để tạo ra dung dịch chưa bão hòa với 10 gam nước thì hòa tan một lượng chưa đến 20 gam đường hoặc chưa đến 3,6 gam muối ăn
Đem 243 gam dung dịch bão hòa Na2CO3 ở 20oC đun nóng lên đến 90oC. Giả sử độ tan của Na2CO3 ở 20oC và 90oC lần lượt là 21,5 gam và 43,9 gam. Tính khối lượng Na2CO3 cần cho thêm vào dung dịch 90oC để thu được dung dịch bão hòa.
\(m_{Na_2CO_3\left(20^oC\right)}=243.\dfrac{21,5}{100+21,5}=43\left(g\right)\)
\(\Rightarrow m_{H_2O}=243-43=200\left(g\right)\)
Cứ 100g nước ở 90oC hoà tan được 43,9g Na2CO3
=> 200g nước _________________ 87,8g Na2CO3
\(\Rightarrow m_{Na_2CO_3\left(thêm.vào\right)}=87,8-43=44,8\left(g\right)\)
Đem 243 gam dung dịch bão hòa Na2CO3 ở 20oC đun nóng lên đến 90oC. Giả sử độ tan của Na2CO3 ở 20oC và 90oC lần lượt là 21,5 gam và 43,9 gam. Tính khối lượng Na2CO3 cần cho thêm vào dung dịch 90oC để thu được dung dịch bão hòa.
Gọi \(m_{Na_2CO_3}=a\left(g\right)\)
\(\rightarrow m_{H_2O}=243-a\left(g\right)\\ \rightarrow S_{Na_2CO_3\left(20^oC\right)}=\dfrac{a}{243-a},100=21,5\\ \rightarrow a=2,322\left(g\right)\)
\(\rightarrow m_{H_2O}=243-2,322=240,678\left(g\right)\)
Gọi \(m_{Na_2CO_3\left(thêm\right)}=b\left(g\right)\)
\(\rightarrow S_{Na_2CO_3\left(90^oC\right)}=\dfrac{2,322+b}{243+b}.100=43,9\\ \rightarrow b=186\left(g\right)\)
Đem 243 gam dung dịch bão hòa Na2CO3 ở 20oC đun nóng lên đến 90oC. Giả sử độ tan của Na2CO3 ở 20oC và 90oC lần lượt là 21,5 gam và 43,9 gam. Tính khối lượng Na2CO3 cần cho thêm vào dd 90oC để thu được dung dịch bão hòa.
Ở $20^oC$ :
21,5 gam $Na_2CO_3$ hòa tan tối đa 100 gam nước tạo thành 121,5 gam dung dịch bão hòa
Suy ra :
x gam $Na_2CO_3$ hòa tan tối đa y gam nước tạo thành 243 gam dung dịch bão hòa
Suy ra : x = 43 ; y = 200 gam
Ở $90^oC$ :
$43,9$ gam $Na_2CO_3$ hòa tan tối đa 100 gam nước
Suy ra :
x gam $Na_2CO_3$ hòa tan tối đa 200 gam nước
Suy ra : x = 87,8(gam)
Suy ra : $m_{Na_2CO_3\ thêm\ vào} = 87,8 - 43 = 44,8(gam)$
Cho biết ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (khoảng 20oC) 10 gam nước có thể hòa tan tối đa 20 gam đường 3,59 gam muối ăn.
a) Em hãy dẫn ra những thí dụ về khối lượng của đường, muối ăn để tạo ra những dung dịch chưa bão hòa với 10 gam nước.
b) Em có nhận xét gì nếu người ta khuấy 25 gam đường vào 10 gam nước; 3,5gam muối ăn vào 10 gam nước (nhiệt độ phòng thí nghiệm).
a) Hòa tan 15g đường (khối lượng đường nhỏ hơn 20g) trong 10g nước ở nhiệt độ phòng thí nghiệm được dung dịch đường chưa bão hòa.
Hòa tan 2g muối ăn (khối lượng muối ăn nhỏ hơn 3,59g) trong 10g nước ở nhiệt độ phòng thì nghiệm được dung dịch muối ăn NaCl chưa bão hòa.
b) Khuấy 25g đường vào 10g nước ở nhiệt độ phòng thí nghiệm được dung dịch đường bão hòa còn lại 25 - 20 = 5g đường không tan dưới đáy cốc ( do 10 gam nước có thể hòa tan tối đa 20g đường)
Nếu khuấy 3,5g NaCl vào 10g nước ở nhiệt độ phòng thí nghiệm thì toàn bộ lượng muối sẽ tan hết, được dung dịch NaCl chưa bão hòa.(do 10g nước hòa tan được 3,59 g muối ăn).
Biết độ tan của kali sunfat ở 20oC là 11,1 gam. Tính khối lượng muối này trong 666,6 gam dung dịch bão hòa.
20 độ C:
\(m_{ct}\) | \(m_{dd}\) | |
11,1(g) | 111,1(g) | |
?(g) | 666,6(g) |
Khối lượng chất tan muối K2SO4 là:
\(m_{K_2SO_4}=\dfrac{666,6.11,1}{111,1}=66,6\left(g\right)\)
Tìm độ tan của một muối trong nước bằng phương pháp thực nghiệm, người ta có được những kết quả sau
- Nhiệt độ của dung dịch muối bão hòa là 20 o C .
- Chén sứ nung có khối lượng 60,26 gam.
- Chén sử đứng dung dịch muối có khối lượng 86,26 gam.
- Khối lượng chén nung và muối kết tinh sau khi làm bay hết hơi nước là 66,26 gam.
Hãy xác định độ tan của muối ở nhiệt độ 20 o C .
Độ tan của FeBr 2 . 6 H 2 O ở 20 o C là 115 gam. Xác định khối lượng FeBr 2 . 6 H 2 O có trong 516 gam dung dịch bão hòa ở nhiệt độ trên
Trong 215 gam dung dịch FeBr 2 . 6 H 2 O bão hòa ở 20 o C chứa 115 gam FeBr 2 . 6 H 2 O .
516 gam dung dịch FeBr 2 . 6 H 2 O bão hòa ở 20 o C chưa x gam FeBr 2 . 6 H 2 O .
x = 516x115/215 = 276 (gam)
Ở 25oC, 100 gam nước hòa tan tối đa 36 gam NaCl, thu được dung dịch NaCl bão hòa.
a/ Tính khối lượng NaCl tối đa có thể tan trong 150 gam nước.
b/ Dung dịch A có 200 gam nước và 45 gam NaCl. Có thể hòa tan thêm tối đa bao nhiêu gam NaCl vào dung dịch A để được dung dịch bão hòa?
c/ Có 408 gam dung dịch NaCl bão hòa. Tính khối lượng nước và NaCl có trong đó.
a)
100 gam nước hòa tan tối đa 36 gam NaCl
=> 150 gam nước hòa tan tối đa 54 gam NaCl
b)
200 gam nước hòa tan tối đa 72 gam NaCl
=> mNaCl(hòa tan thêm) = 72 - 45 = 27 (g)
c)
\(S_{25^oC}=\dfrac{36}{100}.100=36\left(g\right)\)
Gọi khối lượng NaCl là a (g)
=> mH2O = 408 - a (g)
\(S_{25^oC}=\dfrac{a}{408-a}.100=36\left(g\right)\)
=> a = 108 (g)
=> mH2O = 300 (g)