Người bị bệnh huyết áp cao thì hô hấp sẽ thay đổi như thế nào?
người bị huyết áp cao hệ hô hấp sẽ thay đổi như thế nào?
-nhịp thở nhanh hơn, tăng kk, tăng tiếp nhận oxi
- tim đập nhanh hơn, tăng tốc độ tuần hoàn, tập trung nhiều máu cho các bộ phận quan trọng như não, tim
-tủy xương tăng cường sản xuất hồng cầu đưa vào máu lm tăng khả năng vận chuyển oxi của máu
-tăng thể tích phổi và tăng thể tích tâm thất
Huyết áp giảm thì hoạt động hô hấp sẽ biến đổi như thế nào?
Khi huyết áp giảm thì hoạt động hô hấp sẽ gia tăng. - Nguyên nhân là khi huyết áp giảm vận tốc máu sẽ giảm. Nên việc vận chuyển cung cấp O2 và loại thải CO2 sẽ giảm đi vì vậy lượng CO2 trong máu sẽ cao hơn bình thường.
- Khi huyết áp giảm thì hoạt động hô hấp sẽ gia tăng.
Khi huyết áp giảm thì hoạt động hô hấp sẽ gia tăng. - Nguyên nhân là khi huyết áp giảm vận tốc máu sẽ giảm. Nên việc vận chuyển cung cấp O2 và loại thải CO2 sẽ giảm đi vì vậy lượng CO2 trong máu sẽ cao hơn bình thường.
Một người bị thương gây mất máu nhiều dẫn đến huyết áp giảm đột ngột sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động hô hấp? giải thích? * cứu😕
Huyết áp thấp đột ngột do mất máu nhiều có thể ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp bằng cách giảm áp lực oxy trong máu đến các cơ quan và mô trong cơ thể. Việc giảm áp lực oxy có thể làm giảm khả năng các tế bào hô hấp sử dụng oxy và sản xuất CO2, điều này có thể dẫn đến suy hô hấp. Ngoài ra, huyết áp thấp đột ngột cũng có thể làm giảm lưu lượng máu đến phổi và giảm khả năng trao đổi khí trong phổi. Khi đó, sẽ dẫn đến sự suy giảm của hoạt động hô hấp và khả năng cung cấp oxy cho cơ thể. Nếu tình trạng này không được kiểm soát và điều trị kịp thời, nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và thậm chí gây tử vong.
Khi hít phải khí CO huyết áp sẽ thay đổi như thế nào
- Khi hít khí CO thì ảnh hưởng rất lớn đến việc vận chuyến khí oxy do phân tử khí CO gắn quá chặt vào phân tử Hemoglobin, chiếm mất vị trí Hemoglobin gắn với oxy dẫn tới oxy không được Hemoglobin vận chuyển đến mô tế bào. \(\rightarrow\) Tim đập nhanh rối loạn trong khi không có lượng oxi vận chuyển trong máu dẫn đến máu chuyển đi ít \(\rightarrow\) Áp lực của máu nên thành mạch giảm dẫn đến huyết áp giảm.
Khi hít phải khí CO (Carbon Monoxide), khí này sẽ kết hợp với hồng cầu trong máu để tạo thành Carboxyhemoglobin, một hợp chất không có khả năng vận chuyển oxy đến các tế bào và mô trong cơ thể.
Khi Carboxyhemoglobin tăng lên, lượng oxy được vận chuyển đến các tế bào và mô trong cơ thể sẽ giảm dần, gây ra các triệu chứng bất thường như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, khó thở, buồn nôn và nôn mửa. Nếu tiếp tục tiếp xúc với khí CO một cách lâu dài, có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn như tổn thương thần kinh, đột quỵ, suy tim và thậm chí gây tử vong.
Về mặt huyết áp, việc hít phải khí CO sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến áp lực máu nhưng có thể gây ra nhịp tim không đều và dẫn đến suy tim trong các trường hợp nặng. Nếu bạn nghi ngờ đã tiếp xúc với khí CO, bạn nên ngay lập tức thoát khỏi nguồn ô nhiễm và tìm đến bác sĩ để được chăm sóc và điều trị.
Khi hít phải khí CO (carbon monoxide), một phần của CO sẽ kết hợp với hemoglobin trong máu để tạo thành carboxyhemoglobin, thay vì oxy kết hợp với hemoglobin như thông thường. Carboxyhemoglobin không thể chuyển giao oxy đến các tế bào cơ thể, làm giảm lượng oxy có sẵn cho cơ thể sử dụng. Điều này có thể gây ra tình trạng thiếu oxy trong cơ thể, gây ra các triệu chứng như đau đầu, mệt mỏi, buồn nôn, khó thở, và thậm chí là tử vong.
Khi huyết áp bị ảnh hưởng bởi khí CO, chúng ta cũng có thể thấy những biểu hiện như:
- Tăng huyết áp: Carboxyhemoglobin gây ra sự co thắt các mạch máu trong cơ thể, đặc biệt là các mạch máu ở não, dẫn đến tăng huyết áp và nguy cơ tai biến.
- Rối loạn nhịp tim: Thiếu oxy ảnh hưởng đến hoạt động của tim, dẫn đến rối loạn nhịp tim hoặc ngừng tim.
- Thiếu ý thức: Thiếu oxy có thể dẫn đến tình trạng mất ý thức, khiến người bị ảnh hưởng không thể tự giải quyết được vấn đề này.
Vì vậy, khi bị phơi nhiễm khí CO, cần ngay lập tức dừng lại và thoát khỏi nguồn khí CO. Nếu có triệu chứng nghiêm trọng, cần điều trị y tế ngay lập tức.
Những bệnh nhân bị bệnh về đường hô hấp do phổi không hoạt động tốt như người bình thường sẽ đc bác sĩ cho thở bình oxygen ( oxygen được nén ở áp suất cao ). Em hãy giải thích vì sao bệnh nhân thở bình oxygen sẽ tốt hơn là thở bằng không khí
Tham khảo: Theo quy ước, oxy có khối lượng mol là 32g, trong đó không khí có khối lượng mol 29g. Như vậy, oxy nặng hơn không khí theo tỷ lệ 32/29, tương đương 1,1 lần. Đây cũng là lý do mà không khi càng trên cao, oxy càng loãng, khiến cho việc hô hấp, trao đổi chất của cơ thể trở nên khó khăn hơn.
a) Nêu các yếu tố hỗ trợ máu trở về tim trong VTH ở người?
b) Một bệnh nhân bị hở van tim(van nhĩ thất ko đóng kín)
- nhịp tim của bệnh nhân đó có thay đổi ko? vì sao?
-lượng máu tim bơm lên ĐMC trong mỗi chu kì tim(thể tích tâm thu) có thay đổi ko? tại sao?
- huyết áp ở ĐM có thay đổi ko? tại sao?
-hở van tim gây ảnh hưởng ntn đến HĐ của tim?
c) khi huyết áp giảm thì HĐ hô hấp sẽ biến đổi ntn?
d) căn cứ vào đâu mà nhóm máu O là nhóm máu chuyên cho mà nhóm máu AB lại chuyên nhận? Mẹ có nhóm máu A có thể mang thai con có nhóm máu O đc ko?
#SINH HOC 8
Mong các bạn giỏi sinh và đội tuyển sinh 8 giúp đỡ mk với ạ!!!
Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch. Huyết áp thay đổi như thế nào trong hệ mạch?
A. Huyết áp cao nhất ở động mạch, giảm mạnh ở tĩnh mạch và thấp nhất ở mao mạch
B. Huyết áp cao nhất ở động mạch, giảm mạnh ở mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch
C. Huyết áp cao nhất ở tĩnh mạch, động mạch và thấp nhất ở mao mạch
D. Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ, giữ ổn định ở tĩnh mạch và mao mạch
Đáp án B
- Huyết áp là áp lực của máu tác dụng lên thành mạch.
- Huyết áp giảm dần trong hệ mạch: Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ, giảm dần qua các mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch
Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch. Huyết áp thay đổi như thế nào trong hệ mạch
A. Huyết áp cao nhất ở động mạch, giảm mạnh ở tĩnh mạch và thấp nhất ở mao mạch
B. Huyết áp cao nhất ở động mạch, giảm mạnh ở mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch
C. Huyết áp cao nhất ở tĩnh mạch, động mạch và thấp nhất ở mao mạch
D. Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ, giữ ổn định ở tĩnh mạch và mao mạch
Đáp án B
- Huyết áp là áp lực của máu tác dụng lên thành mạch.
- Huyết áp giảm dần trong hệ mạch: Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ, giảm dần qua các mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch.
Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch. Huyết áp thay đổi như thế nào trong hệ mạch?
A. Huyết áp cao nhất ở động mạch, giảm mạnh ở tĩnh mạch và thấp nhất ở mao mạch.
B. Huyết áp cao nhất ở động mạch, giảm mạnh ở mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch.
C. Huyết áp cao nhất ở tĩnh mạch, động mạch và thấp nhất ở mao mạch.
D. Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ, giữ ổn định ở tĩnh mạch và mao mạch.
Đáp án B
- Huyết áp là áp lực của máu tác dụng lên thành mạch.
- Huyết áp giảm dần trong hệ mạch: Huyết áp cao nhất ở động mạch chủ, giảm dần qua các mao mạch và thấp nhất ở tĩnh mạch.