Những văn bản thuộc thể loại " Thất ngôn tứ tuyệt , Lục bát " thường thuộc chủ đề Thơ trung đại đúng hok nhỉ các bạn ? <3
Những văn bản thuộc thể loại " Thất ngôn tứ tuyệt , Lục bát " thường thuộc chủ đề Thơ trung đại đúng hok nhỉ các bạn ? <3
Thất ngôn tứ truyệt đúng là Thơ Trung đại nhưng Lục bát thì tùy bài, có thể theo Thơ hiện đại và trung đại.
đúng rồi em nhé, em có thể ví dụ bằng 1 số bài thơ nữa
tập 2: Cho câu thơ "đào Chép tiếp theo hoàn đoạn thơ.
C2: vừa nằm trong văn nào? bản đoạn thơ c nào? Nêu phương biểu của văn Tìm tác của biện nghệ cuối vừa
Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản ( như văn bản đề nghị, báo cáo, thể thơ lục bát…)
Chọn: thuyết minh về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
Mở bài: Giới thiệu về thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt
Thân bài:
- Nguồn gốc:
+ Thơ thất ngôn tứ tuyệt là thể thơ mỗi bài có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ, trong đó các câu 1, 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
+ Thơ thất ngôn tứ tuyệt ra đời vào thời nhà Đường, có nguồn gốc từ Trung Quốc.
- Đặc điểm của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
+ Mỗi bài thơ gồm 4 câu, 7 chữ (số dòng số chữ không được thêm bớt)
+ Luật thơ: có bài thơ gieo vần bằng, có bài gieo vần trắc nhưng chủ yếu là gieo vần bằng.
+ Cách đối: đối hai câu thơ đầu hoặc đối hai câu thơ cuối, hoặc không có đối.
+ Cách hiệp vần: chữ cuối của câu 1 bắt vần với chữ cuối của câu 2 và 4.
- Bố cục thơ:
+ 4 câu tương ứng với 4 phần khai, thừa, chuyển, chuyển hợp
+ Nội dung 2 câu đầu tả cảnh, hai câu cuối tả tình
- Nhận xét ưu điểm: Có sự kết hợp hài hòa cân đối nhạc điệu. Thích hợp để viết về chủ đề thiên nhiên, tình yêu đất nước.
+ Khuyết điểm: Niêm luật và thi pháp chặt chẽ, nghiêm ngặt, đa dạng nhưng không dễ làm, số câu chữ không được thêm bớt tùy tiện.
Kết bài: Nêu giá trị của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đối với nền thơ ca nói chung.
Văn bản "Mấy ý nghĩ về thơ" thuộc thể loại nào?
A. Văn chính luận
B. Văn nghị luận
C. Tiểu luận
D. Tùy bút
Thể loại văn bản "Mấy ý nghĩ về thơ": tiểu luận
Đáp án cần chọn là: C
hãy cho biết văn bản nào đã học tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa đẩy con người vào tình cảnh chia ly? Văn bản thuộc thể thơ nào? Helppppppp
Văn bản : Sau phút chia ly
văn bản thuộc thể thơ :song thất lục bát.
nga với ukraina
thuộc thể thơ song thất lục bát
5. Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết văn bản Lời tiễn dặn thuộc thể loại truyện thơ?
Dấu hiệu nhận biết Lời tiễn dặn là truyện thơ:
- Là tác phẩm tự sự dân gian, thể hiện dưới hình thức bài thơ, lời thơ giàu chất trữ tình, viết về để tài tình yêu đôi lứa.
- Có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình.
- Thể hiện tình yêu đôi lứa đầy nhưng đầy ngang trái, bất hạnh.
Bản dịch bài ca côn sơn thuộc thể thơ lục bát ( trích 3 câu )
giúp mình với
" Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm
Trong rừng thông mọc như nêm
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm
Trong rừng có bóng trúc râm
Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn."
Viết bvan Phân tích văn bản cố Hương của lỗ Tuấn chỉ ra sự giống nhau khác nhau về thể thơ đề tài thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau theo lục theo thể thơ lục bát
miếng trầu ăn tết làm đôi
lá trầu là vợ cau tươi là chồng
trầu xanh cau trắng cay nồng
phôi pha với nghĩa thuốc nồng với duyên
Bài “Qua Đèo Ngang” thuộc thể thơ nào? *
A. Song thất lục bát
B. Lục bát
C. Thất ngôn bát cú
D. Ngũ ngôn
Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu văn bản văn học thuộc những thể loại nào chưa được học ở lớp 6? Với nội dung chính của mỗi văn bản đã nêu trong các mục đọc hiểu truyện, thơ và kí, em thấy văn bản nào hấp dẫn với mình? Vì sao?
tham khảo
- Sách Ngữ văn 7 hướng dẫn em đọc hiểu những thể loại văn học truyện, thơ, kí.
- Các thể loại văn học đều đã được tìm hiểu ở lớp 6.
- Nội dung chính của các văn bản mà em được học trong mỗi thể loại:
+ Văn bản truyện:
* Người đàn ông cô độc giữa rừng: Nhân vật Võ Tòng.
* Dọc đường xứ Nghệ: Thời thơ ấu của Bác Hồ.
* Buổi học cuối cùng: Buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé Phrăng bị nhập vào nước Phổ.
* Bố của Xi-mông: Tình yêu thương, lòng thông cảm, sự vị tha….
* Bạch tuộc: trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ.
* Chất làm gỉ: Viên trung sĩ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh.
* Nhật trình Sol 6: Ghi lại tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa.
* Một trăm dặm dưới mặt đất: Giuyn Véc- nơ kể về cuộc phiêu lưu thú vị của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất.
* Ếch ngồi đáy giếng: Một con ếch kém hiểu biết lại tự kiêu, tự phụ.
* Đẽo cày giữa đường: Người thợ mộc chỉ biết làm theo ý người khác.
* Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân: Cuộc so bì giữa Tay, Chân, Miệng với Bụng dẫn đến kết cục xấu.
* Thầy bói xem voi: Cách xem và phán về voi của năm ông thầy mù dẫn đến việc nhìn nhận đánh giá sự vật phiến diện.
+ Văn bản thơ:
* Mẹ: Những xúc động bang khuâng khi tác giả nghĩ về mẹ.
* Ông đồ: Thông qua hình ảnh ông đồ viết chữ Nho để nói lên tâm trạng buồn bã xót xa, thảng thốt đối với cả thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên.
* Tiếng gà trưa: Tâm sự giản dị, xúc động của tác giả khi nghe “tiếng gà trưa”.
* Một mình trong mưa: Thông qua hình ảnh con cò thể hiện tâm sự của người mẹ vất vả nuôi con.
* Những cánh buồm: Tình cảm cha con sâu nặng khi đứng trước biển cả.
* Mây và sóng: Ca ngợi tình mẹ con xúc động sâu nặng.
* Mẹ và quả: Tâm trạng xót xa, lo lắng khi tác giả nghĩ về người mẹ đã già.
* Rồi ngày mai con đi: Lời tâm sự chân tình và sâu lắng của người cha miền cao khi tiễn con xuống núi.
+ Văn bản kí:
* Cây tre Việt Nam: Cảm xúc, suy nghĩ về hình ảnh cây tre- biểu tượng cho con người Việt Nam.
* Trưa tha hương: Nỗi nhớ quê nhà da diết khi tác giả bất ngờ nghe được tiếng ru con xứ Bắc trên đất khách quê người.
* Người ngồi đợi trước hiên nhà: Sự hi sinh thầm lặng mà lớn lao của người phụ nữ Việt Nam trong chiến tranh.
* Tiếng chim trong thành phố: Kỉ niệm đẹp một thời của thành phố Hà Nội.