Bài 2: Ở ruồi giấm (2n=8). Có 15 tế bào sinh dưỡng nguyên phân liên tiếp 5 lần như nhau.
Tính số tế bào con được sinh ra?
Tính tổng số NST đơn có trong các tế bào con?
Tính số NST đơn môi trường nội bào cung cấp?
Có 3 tế bào sinh dưỡng của ruồi giấm (2n = 8) nguyên phân liên tiếp 3 lần. Hỏi:
a. Tổng số tế bào con được tạo thành là bao nhiêu?
b. Số NST trong một tế bào con và tổng số NST trong các tế bào con?
Câu 5. Loài ruồi giấm có 2n = 8, xét 5 tế bào của loài đều trải qua nguyên phân liên tiếp 4 lần. Các tế bào con sinh ra sau nguyên phân đều thực hiện giảm phân tạo trứng. Xác định:
a. Số tế bào con sinh ra sau nguyên phân?
b. Số NST đơn môi trường cung cấp cho quá trình nguyên phân?
c. Số trứng được tạo thành?
d. Số nhiễm sắc thể trong các trứng tạo thành?
e. Nếu hiệu suất thụ tinh của trứng là 25% thì số hợp tử tạo thành là bao nhiêu?
a) Số tb con sinh ra sau nguyên phân : \(5.2^4=80\left(tb\right)\)
b) Số NST đơn mt cung cấp cho nguyên phân : \(5.8.\left(2^4-1\right)=600\left(NST\right)\)
c) Số trứng tạo thành : \(80.1=80\left(trứng\right)\)
d) Số NST trog các trứng tạo thành : \(80.n=80.4=320\left(NST\right)\)
e) Số hợp tử tạo thành : \(80.25\%=20\left(hợptử\right)\)
Ở người, 2n=46. Tổng số NST đơn trong các tế bào con sinh ra từ quá trình nguyên phân 1 tế bào sinh dưỡng là 1472.
a,Tính số NST đơn mới tương đương môi trường nội bào đã cung cấp cho quá trình nguyên phân tế bào sinh dưỡng nói trên.
b,Ở lần nguyên phân cuối cùng tế bào nói trên, môi trường nội bào đã cung cấp bao nhiêu NST đơn?
a) Gọi a là số lần NP của TB ban đầu (a: nguyên, dương)
Vì tổng số NST đơn trong các TB con sinh ra từ quá trình NP trên là 1472 NST. Nên ta có:
2n.2a= 1472
<=>46.2a=1472
<=>2a=32=25
<=>a=5(TM)
Số NST đơn mới tương đường mt nội bào đã cung cấp cho quá trình NP trên là:
2n.(25-1)=46.(25-1)=1426(NST)
b) Số TB tham gia lần NP cuối cùng (lần NP thứ 5 là): 24=16(TB)
Ở lần NP cuối cùng của TB ban đầu, môi trường nội bào đã cung cấp số NST đơn là: 16.2n.(21-1)=16.46.(21-1)=736(NST)
Gọi k là số lần nguyên phân của các tế bào
2k.2n=1472
2k=32
k=5
Số NST đơn môi trường cung cấp cho nguyên phân là:
(2k-1).2n=(25-1).46=1426(NST đơn)
Ở lần nguyên phân cuối cùng tế bào nói trên, môi trường nội bào đã cung cấp số NST đơn là:
1426- [2n.(24-1)] =690(NST đơn)
Ở ruồi giấm, bộ NST 2n = 8. Có một tế bào nguyên phân liên tiếp một số lần đã tạo ra các tế bào con với tổng số 128 NST đơn. Số lần nguyên phân của tế bào nói trên là:
A. 3 lần.
B. 4 lần.
C. 5 lần.
D. 6 lần.
ở ruồi giấm, 2n=8NST. có 1 tế bào thực hiện nguyên phân 4 lần liên tiếp. a) số tế bào con được tạo ra là bao nhiêu? b) xác định tổng số nhiễm sắc thể đơn trong các tế bào con. ở gà, 2n = 78 NST. có 2 tế bào thực hiện nguyên phân 2 lần liên tiếp. a) số tế bào con được tạo ra là bao nhiêu? b) xác định tổng số nhiễm sắc thể đơn trong các tế bào con. trình tự các đơn phân trên một đoạn mạch ADN như sau: -X-T-G-A-X-T-A-G-T-X- a) trình tự các đơn phân trên đoạn mạch bổ sung sẽ như thế nào. b) xác định số lượng nucleotit từng loại và tổng số nucleotit trong phân tử ADN trên?
Bài 1 (Đây là bài làm tóm tắt, sau bạn cần tách câu hỏi rõ ràng)
\(a,\) \(2^4=16\left(tb\right)\)
\(b,\)
- Tổng số NST đơn ở kì cuối nguyên phân là: \(2n.16=128\left(NST\right)\)
- Kì sau: \(4n.16=256\left(NST\right)\)
Bài 2
\(a,2.2^2=8\left(tb\right)\)
\(b,\)- Tổng số NST đơn ở kì cuối nguyên phân là: \(2n.8=64\left(NST\right)\)
- Kì sau: \(4n.8=128\left(NST\right)\)
Bài 3
\(a,\) \(3'\) \(...\) \(-X-T-G-A-X-T-A-G-T-X-\) \(...\) \(5'\)
Mạch bổ sung: \(5'...-G-A-X-T-G-A-T-X-A-G-...3'\)
\(N=2.10=20\left(nu\right)\)
\(G=X=5\left(nu\right)\)
\(A=T=5\left(nu\right)\)
: Ở ruồi Giấm 2n = 8 NST, kí hiệu AaBbDdXX (con ♀) và AaBbDdXY( con ♂).
a. Có 4 hợp tử của loài đã tiến hành nguyên phân liên tiếp 8 lần như nhau. Tính số lượng tế bào con được tạo thành và tổng số NST có trong các tế bào con.
b. Một tế bào sinh tinh của loài tiến hành giảm phân tạo các giao tử, trong quá trình giảm phân không xảy ra trao đổi chéo và đột biến. Hãy cho biết:
- Có bao nhiêu loại giao tử có thể được tạo thành?
- Số lượng và thành phần NST trong mỗi loại giao tử đó?
a) Số lượng tế bào con được tạo thành: 4 x 28 = 1024 (tb)
Tổng số NST có trong các tế bào con:
1024 x 8 = 8192 (NST)
b) - Có 2 loại giao tử có thể được tạo thành
- Số lượng NST : 4, thành phần : 3 NST thường, 1 NSTGT
a) Số lượng tế bào con được tạo thành là :
4 x 28 = 1024 (tế bào)
Tổng số NST có trong các tế bào con là :
1024 x 8 = 8192 (NST)
b) Có 2 loại giao tử có thể được tạo thành
- Số lượng NST : 4, thành phần : 3 NST thường, 1 NSTGT
ở gà bộ NST lưỡng bội là 2n=78 có 1 tế bào sinh dưỡng lấy từ phôi gà trải qua 4 lần nguyên phân liên tiếp:
a)Tính số tế bào con thu đc và tổng số NST trong các tế bào con
b)Nếu tế bào sinh dưỡng trên đã tạo ra các tế bào con với tổng số 9984 NST đơn thì tế bào đó đã trải qua bao nhiêu lần nguyên phân liên tiếp
a.
Số TB con là: 24 = 16 TB
Tổng số NST của TB con: 16 . 78 = 1248 NST
b.
Số lần NP là k
-> 2k . 78 = 9984
-> k = 7
Có 4 tế bào sinh dưỡng của một loài cũng nguyên phân liên tiếp 5 đợt, người ta thấy môi trường nội bào phải cung cấp 2480 NST đơn để hình thành các tế bào con. Tổng số tế bào con được tạo ra là bảo nhiều? Bộ NST của tế bào sinh dưỡng của ngô là bao nhiêu?
bài 1 : Một tế bào sinh dưỡng ở ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8.Tế bào thực hiện nguyên phân liên tiếp 5 lần. a.Xác định số tế bào con tạo thành ? b. Xác định số phân tử ADN có trong các tế bào được tạo thành biết cấu tạo của NST là 1 sợi ADN quấn quanh các hạt protein.
bài 2 : Một gen (đoạn ADN) có tổng số Nu là 3000, biết Nu loại A chiếm 20%. a.Tính số Nu mỗi loại của gen đó b.Tính chiều dài của gen trên ? c.Tính số liên kết Hidro có trong gen ?
Số lượng NST có trong các TB mới sinh ra: 23.2n=23.8=64( NST)
a.
N = 3000 nu
A = T = 20% . 3000 = 600 nu
G = X = 3000 : 2 - 600 = 900 nu
b.
A = A1 + T1 = A1 + 4A1 = 600 nu
-> A1 = 120 nu
-> T1 = 480 nu
G = G2 + X2 = X2 + 2X2 = 900 nu
-> X2 = 300 nu
-> G2 = 600 nu
c.
L = (3000 : 2) . 3,4 = 1500 Ao = 0,51 micromet
HT = 2N - 2 = 5998 lk
có thể được xử lý và trình diện với các tế bào T gây độc CD8 bởi bất kỳ tế bào có nhân nào bởi vì tất cả các tế bào có nhân đều biểu hiện các phân tử MHC class I. Bằng cách mã hóa protein cản trở quá trình này, một số virut (ví dụ như cytomegalovirus) có thể tránh được việc bị loại bỏ.