Tại sao trong dầu mỏ chủ yếu tồn tại hiđrocacbon no, hidrocacbon thơm mà không tồn tại hidrocacbon không no?
Vì sao các axit béo no tồn tại ở trạng thái rắn, còn axit béo không no tồn tại ở trạng thái lỏng
Theo anh thì có thể hiểu như thế này nha!
- Chất béo no không có liên kết đôi, nên có thể đông đặc (tồn tại rắn) ở điều kiện thường.
- Còn chất béo không no thì lại có chứa từ một đến nhiều nối đôi, làm cho cấu trúc của phân tử bị mất nhiều cặp hidro. Vì vậy mà nó không thể đông đặc (tồn tại rặn) ở điều kiện thường.
Chợt nghĩ ra một ý khác, có thể do liên kết bội trong chất béo không no làm cho tương tác Van de Waals liên phân tử của chất béo không no kém hơn so với chất béo no.
=> Chất béo no hoặc các axit béo no tồn tại trạng thái rắn, chất béo no hoặc các axit béo không no thì tồn tại ở trạng thái lỏng.
Có các phát biểu:
1. Các axit béo no thường có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn axit béo không no.
2. Este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và ancol có cùng số nguyên tử C.
3. Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (α và β).
4. Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng α (vòng 5 hoặc 6 cạnh).
5. Trong phân tử saccarozơ không có nhóm OH linh động (OH hemiaxetal).
6. Tinh bột và xenlulozơ đều thuộc loại polisaccarit.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 3
C. 4.
D. 5
Đáp án C
(1) Sai vì axit béo no là chất rắn, axit béo không no là chất lỏng -> axit béo no có nhiệt độ nc cao hơn axit béo k no
(2) Đúng vì ancol và axit có lk H còn este thì k có tính chất này
(3) Đúng
(4) Sai vì fructozo trong dd chủ yếu tồn tại ở dạng beta, vòng 5 hoặc 6 cạnh
(5) Đúng
(6) Đúng
Có các phát biểu:
1. Các axit béo no thường có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn axit béo không no.
2. Este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và ancol có cùng số nguyên tử C.
3. Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (α và β).
4. Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng α (vòng 5 hoặc 6 cạnh).
5. Trong phân tử saccarozơ không có nhóm OH hemiaxetal.
6. Tinh bột và xenlulozơ đều thuộc loại polisaccarit.
Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Đáp án B.
Phát biểu đúng là: (2); (3); (5); (6).
Có các phát biểu:
1. Các axit béo no thường có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn axit béo không no.
2. Este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và ancol có cùng số nguyên tử C.
3. Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (α và β).
4. Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng α (vòng 5 hoặc 6 cạnh).
5. Trong phân tử saccarozơ không có nhóm OH hemiaxetal.
6. Tinh bột và xenlulozơ đều thuộc loại polisaccarit.
Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Đáp án B.
Phát biểu đúng là: (2); (3); (5); (6).
Có các phát biểu:
1. Các axit béo no thường có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn axit béo không no.
2. Este có nhiệt độ sôi thấp hơn so với axit và ancol có cùng số nguyên tử C.
3. Trong dung dịch, glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng 6 cạnh (α và β).
4. Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng α (vòng 5 hoặc 6 cạnh).
5. Trong phân tử saccarozơ không có nhóm OH hemiaxetal.
6. Tinh bột và xenlulozơ đều thuộc loại polisaccarit.
Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Đáp án B.
Phát biểu đúng là: (2); (3); (5); (6).
Cho các câu sau:
(a) Hiđrocacbon no là hidrocacbon trong phân tử chỉ có liên kết đơn
(b) Ankan là hidrocacbon no, mạch cacbon không vòng.
(c) Hidrocacbon no là hợp chất trong phân tử chỉ có hai nguyên tố là cacbon và hiđro.
(d) Ankan chỉ có đồng phân mạch cacbon.
Những câu đúng là
A. (a), (b), (d)
B. (a), (c), (d)
C. (a), (b), (c)
D. (a), (b), (c), (d)
Đáp án A
(c) sai vì hiđrocacbon no là hiđrocacbon mà trong phân tử chỉ có liên kết đơn C-C.
→ Các câu đúng là (a), (b), (d)
tại sao gọi metan là hidrocacbon no
Do công thức phân tử có dạng CnH2n+2 , mà dạng công thức phân tử này là của hidrocacbon no :) _
tại sao hidrocacbon có liên đơn gọi là no và hidrocacbon đôi gọi là không no.no và không no khác nhau gì?
no là trg pt chỉ có lk đơn và ko thể pư cộng vs hidro còn ko no thì trg pt có nối đôi và có thể cộng vs hidro (xúc tác Ni) để mất nói = trở về dạng no
Đâu không phải là yếu tố chủ quan đảm bảo cho khởi Nghĩa Yên Thế tồn tại trong thời gian dài?
A. Nghĩa quân biết vận dụng chiến lược hòa hoãn để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài.
B. Thực dân Pháp muốn chấm dứt xung đột để tiến hành khai thác thuộc địa ở Bắc Kỳ
C. Nghĩa quân biết dựa vào dân vừa chiến đấu vừa sản xuất.
D. Nghĩa quân biết khai thác tốt địa hình địa vật để chiến đấu lâu dài
Đáp án B
- Chính thực dân Pháp là muốn chấm dứt xung đột để tiến hành cuộc khai thác thuộc địa ở Bắc Kì. Không có lí do nào Pháp muốn duy trì một cuộc khởi nghĩa chống lại chính sách bình định của mình như khởi nghĩa Yên Thế (mục tiêu khởi nghĩa Yên Thế: sgk 11 trang 133).
- Hơn nữa, chính sách và hành động của Pháp là nhân khách quan đối với khởi nghĩa Yên Thế.
=> Chính vì thế, đáp án B không phải yếu tố chủ quan đảm bảo cho khởi nghĩa Yên Thế tồn tại trong thời gian dài