Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Vận dụng kiến thức đã học về từ vựng để phân tích hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
- Với biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, trong hai câu đẩu tác giả đã gợi tả không gian, thời gian đoàn thuyền ra khơi đánh cá, vẽ lên một bức tranh hoàng hôn biển rộng lớn, rực rỡ, ấm áp, vừa thơ mộng, vừa hùng vĩ:
+ Hình ảnh so sánh độc đáo : “Mặt trời…như hòn lửa” → Mặt trời như hòn lửa khổng lồ, đỏ rực đang từ từ chìm vào lòng biển khơi làm rực hồng từ bầu trời đến đáy nước, mang vào lòng biển cả hơi ấm và ánh sáng. Biển vào đêm không tối tăm mà rực rỡ, ấm áp.
+ Biện pháp nhân hóa, ẩn dụ “Sóng đã cài then, đêm sập cửa” gợi nhiều liên tưởng thú vị : Vũ trụ như một ngôi nhà khổng lồ, những lượn sóng là then cài, màn đêm là cánh cửa. “Sóng …cài then, đêm sập cửa” thiên nhiên đó đi vào trạng thái nghỉ ngơi. Ở đây, thiên nhiên không xa cách mà gần gũi, mang hơi thở của cuộc sống con người.
- Hai câu sau, với biện pháp đối lập, ẩn dụ, tác giả đã cho thấy khí thế làm ăn tập thể, niềm vui, sự phấn chấn của con người lao động mới
+ Từ “lại” cho thấy sự đối lập : Khi thiên nhiên đi vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu ngày lao động mới của mình → Khí thế, nhiệt tình của người lao động: khẩn trương làm việc, không quản ngày đêm làm giàu cho quê hương, đất nước. Nhịp lao động của con người theo nhịp vận hành của thiên nhiên, tầm vóc con người sánh ngang tầm vũ trụ.
+ Hình ảnh ẩn dụ đầy lãng mạn :“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Câu hát khỏe khoắn, âm vang mặt biển hòa vào trong gió, cùng gió khơi lồng lộng làm căng buồm, đẩy thuyền băng băng ra khơi. Câu hát vốn vô hình như cũng tạo ra sức mạnh vật chất hữu hình. Câu hát là niềm vui, sự phấn chấn của người lao động.
-Xác định các biện pháp tu từ trong những câu thơ sau và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then,đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm với gió khơi”.
Biện pháp tu từ : so sánh : ( mặt trời với hòn lửa ) ; nhân hoá ( sóng-cài then ; đêm- sập cửa )
Biện pháp tu từ được sử dụng ở trong hai câu thơ đầu.
Tác dụng :
Gợi vẻ đẹp kì vĩ , tráng lệ , ấm áp , của cảnh hoàng hôn trên biển.
Gợi cảm giác vũ trụ , biển cả ấm áp , gần gũi , thân thương như ngôi nhà. Con người đi trong biển điêm như đi trong chính ngôi nhà của mình .
Viết bài văn phân tích đoạn thơ:
"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi."
Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. ... (Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận) a. Xác định 02 biện pháp tu từ trong hai câu thơ được in đậm của ngữ liệu (a). Nêu tác dụng của 02 biện pháp tu từ đó. b. Hình ảnh con người đầy sức sống trong lao động luôn là một hình ảnh đẹp. Em cảm nhận như thế nào về khổ đầu bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận đã được trích dẫn ở trên?
Chỉ ra tên và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong khổ thơ sau Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Xin anh chị đăng tách ra dùm em
Mặt trời xuống biển như hòn lửa => Phép so sánh
Tác dụng: tăng giá trị gợi hình gợi cảm cho câu thơ, giúp đặc tả được cảnh mặt trời xuống biển như thế nào. Qua đó làm câu thơ hay và hấp dẫn hơn.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. => Phép nhân hóa
Tác dụng: làm cho sự vật thiên nhiên có mối gắn bó với làng chài trở nên gần gũi hơn với người dân ở quê hương tác giả, qua đó làm tăng giá trị gợi hình và gợi nên cảm xúc thân thiết với đọc giả.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng
Cá thu biển Đông như đoàn thoi => Phép so sánh và liệt kê
Tác dụng: giúp người đọc hình dung rõ hơn về loài cá thu cá bạc ở biển đông có hình dáng như thế nào, bày tỏ việc hình ảnh những gì thuộc về quê hương tác giả đều nhớ rõ. Qua đó thể hiện cảm xúc nhớ quê sâu sắc của nhà thơ đồng thời tăng giá trị gợi hình cho câu thơ.
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, => Phép liệt kê
Tác dụng: vừa thể hiện sự trù phú của biển cả vừa gợi cảm xúc thiên nhiên đã cho con người quê tác giả những gì tốt đẹp của nó. Qua đó gợi vẻ đẹp của biển và thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của nhà thơ.
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Thông cảm tối hơi lú với không cập nhật được câu trả lời, mình bổ sung:
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Phép nhân hóa
Tác dụng: từ việc thổi sự sống vào cảnh thiên nhiên là đêm" cũng "thở" giúp gần gũi với người đọc, tăng giá trị diễn đạt từ đó làm câu thơ sâu sắc ý nghĩa và hấp dẫn với đọc giả hơn.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Và kết thúc là những câu thơ:
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Trích SGK Ngữ văn 9, tập 1) Dựa vào hai khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ vẻ đẹp của những con người lao động trong sự hòa hợp với khung cảnh thiên nhiên đẹp đẽ. Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động (gạch chân và chỉ rõ)
Đọc đoạn thơ sau:
" Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi."
a) Đoạn thơ trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Gạch dưới từ ngữ thể hiện và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.
b) Qua đoạn thơ trên, em có cảm nhận gì về khung cảnh thiên nhiên cùng người dân miền biển?
Cho khổ thơ :
“ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”
a/Phương thức biểu đạt của khổ thơ ?
b/Chỉ ra biện pháp tu từ có trong khổ thơ ? và nêu hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ đó?
a. PTBĐ : miêu tả, tự sự,biểu cảm
b, BPTT : so sánh ("mặt trời xuống biển" với "hòn lửa")
`->` Tác dụng : tăng sức gợi hình, gợi cảm để làm cho câu thơ trở nên sinh động và hay hơn đồng thời giúp người đọc hình dung được hình ảnh đẹp đẽ của mặt trời khi xuống biển.
Bài tập mở rộng • Hãy viết đoạn văn ngắn 5 đến 7 dòng phân tích cái hay của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau : • “Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi.” (Đoàn thuyền đánh cá,Huy Cận)
Bài 3
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cả lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
( Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận)
? Xác định và chỉ rõ các biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu.
Xác định: BPTT so sánh và BPTT nhân hóa.
Chỉ:
BPTT so sánh: "Mặt trời xuống biển như hòn lửa"
BPTT nhân hóa: "Sóng đã cài then, đêm sập cửa".