Tại sao thể tam bội (2n+1) thường không có hại
Cho các nhận định sau:
(I) Thể tam bội thường không có khả năng sinh sản hữu tính.
(II) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, nhiễm sắc thể tồn tại thành từng nhóm 3 chiếc có hình dạng, kích thước giống nhau.
(III) Thể tam bội thường không có hạt ( đối với giống cây ăn quả).
(IV) Thể tam bội được tạo ra bằng cách đa bội hóa cây lưỡng bội.
(V) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
Số nhận định đúng về thể tam bội là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án C
Xét các phát biểu của đề bài:
các phát biểu I, II, III, V đúng
IV Sai đa bội hóa cây lưỡng bội sẽ tạo ra thể tứ bội chứ không phải thể tam bội. Thể tam bội do sự kết hợp giữa giao tử n bình thường và giao tử 2n không bình thường trong giảm phân
Tại sao phần lớn đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, đột biến lệch bội thường gây hại cho các thể đột biến? Tại sao ở người vẫn bắt gặp thể đột biến lệch bội ở NST giới tính?
Phần lớn ĐB cấu trúc NST là gây hại do:
ĐB cấu trúc gây mất, rối loạn trong cấu trúc vật chất di truyền từ đó làm mất cân bằng hệ gen vốn đã đc chọn lọc, và di truyền qua nhiều thế hệ để thích nghi với điều kiện môi trường.
Nhận định đúng về thể tam bội (3n)
(1) Cơ thể tam bội không có khả năng sinh sản hữu tính.
(2) Trong mỗi tế bào sinh dưỡng của thể tam bội, NST tồn tại thành từng bộ 3 chiếc có hình dạng, khích thước giống nhau.
(3) Thể tam bội thường không có hạt nên có lợi cho cây lấy quả.
(4) Thể tam bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là số lẻ.
(5) Thể tam bội là thể đa bội lẻ.
(6) Thể tam bội được tạo ra bằng giao phối cây tứ bội với cây lưỡng bội hoặc gây đột biến trong giảm phân ở một cây.
Số đáp án đúng là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án : D
(1) Đúng. Cây tam bội khi giảm phân tạo giao tử mất cân bằng gen => giao tử chết => k sinh sản hữu tính
(2) Đúng
(3) Đúng. Thể tam bội không tạo hạt do không sinh sản hữu tính,ứng dụng tạo các loại quả không hạt, làm tăng kích thước quả
( dưa hấu không hạt, cam không hạt...)
(4) Sai. Ví dụ loài có 2n=24 thì 3n = 36
(5) Đúng
(6) Đúng. Giao tử 2n của cây 4n kết hợp giao tử n của cây 2n tạo cây 3n. Hoặc giao tử 2n của cây bị đột biến trong quá trình hình thành giao tử kết hợp giao tử n cây 2n bình thường tạo cây 3n
Nếu cho rằng chuối nhà 3n có nguồn gốc từ chuối rừng 2n thì cơ chế hình thành chuối nhà được giải thích bằng chuồi các sự kiện như sau:
1. Thụ tinh giữa giao tử n và giao tử 2n
2. Tế bào 2n nguyên phân bất thường cho cá thể 3n
3. Cơ thể 3n giảm phân bất thường cho giao tử 2n
4. Hợp tử 3n phát triển thành thể tam bội
5. Cơ thể 2n giảm phân bất thường cho giao tử 2n
6. Duy trì dạng tam bội thích nghi, sinh sản vô tính
A. 5→ 1→4→ 6
B. 4→ 3→ 1 →6
C. 3 → 1→4→6
D. 1 → 3 → 4→6
Đáp án A
Cơ chế hình thành là : 5→ 1→4→ 6
Cơ thể 2n giảm phân bất thường cho giao tử 2n → Thụ tinh giữa giao tử n và giao tử 2n → Hợp tử 3n phát triển thành thể tam bội→ Duy trì dạng tam bội thích nghi, sinh sản vô tính
Câu 6. Ở ngô 2n = 20
a) Xác định số lượng NST có trong: thể tam nhiễm, một nhiễm, tam bội, tứ bội. b) Tại sao đột biến thể tam nhiễm, một nhiễm làm giảm khả năng sinh sản của sinh vật?
a, Thể tam nhiễm: 2n+1= 21 (NST)
Thể một nhiễm: 2n-1 = 19 (NST)
Thể tam bội: 3n=30(NST)
Thể tứ bội: 4n=40(NST)
b, ĐB tam nhiễm, một nhiễm làm quá trình phân li phát sinh giao tử ở 2 cực không đồng đều, một bên phát sinh giao tử bình thường, bên còn lại phát sinh giao tử (n+1) hay (n-1) (NST), các giao tử này kết hợp với các giao tử bình thường lại tạo ra các cá thể ĐB, quá trình phân li NST ở NP hay GP cũng gặp nhiều khó khăn và rắc rối, tức là ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của sinh vật.
Tại sao đột biến gen thường gây hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa?
(1)Tần số đột biến gen trong tự nhiên là không đáng kể nên tần số alen đột biến có hại là rất thấp.
(2) Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng có thể vô hại hay có lợi trong môi trường khác.
(3) Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại vô hại hay có lợi trong tổ hợp gen khác.
(4) Đột biến thường có hại nhưng thường ở trạng thái alen lặn, tồn tại ở trạng thái dị hợp nên không gây hại.
(5) Đột biến trong quần thể là phổ biến, đặc biệt là đột biến gen.
Có bao nhiêu đáp án đúng?
A. 5.
B. 3
C. 4.
D. 2.
Đáp án C
Nội dung (2); (3); (4); (5) đúng
Một loài thực vật có 2n = 14. Khi quan sát tế bào của một số cá thể trong quần thể thu được kết quả sau:
Trong các phát biểu sau số nhận định đúng?
(1) Cá thể 1: là thể ba kép (2n+1+1) vì có 2 cặp đều thừa 1 NST.
(2) Cá thể 2: là thể một (2n - 1) vì có 1 cặp thiếu 1 NST.
(3) Cá thể 3: là thể lưỡng bội bình thường (2n)
(4) Cá thể 4: là thể tam bội (3n)
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Đáp án: A
Cá thể 1 ở cặp số 4 có 3 chiếc → cá thể 1 bị đột biến dạng thể ba (2n+1)
Cá thể 2 cặp số 1 có 1 chiếc → cá thể 2 là dạng đột biến thể một (2n-1)
Cá thể 3 ở tất cả các cặp đều có 2 chiếc → cá thể 2 là dạng lưỡng bội bình thường.
Cá thể 4 ở tất cả các cặp đều có 3 chiếc → cá thể 3 là dạng tam bội
Một loài thực vật có 2n = 14. Khi quan sát tế bào của một số cá thể trong quần thể thu được kết quả sau
Trong các phát biểu sau số nhận định đúng?
(1) Cá thể 1: là thể ba kép (2n+1+1) vì có 2 cặp đều thừa 1 NST.
(2) Cá thể 2: là thể một (2n - 1) vì có 1 cặp thiếu 1 NST.
(3) Cá thể 3: là thể lưỡng bội bình thường (2n)
(4) Cá thể 4: là thể tam bội (3n)
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Đáp án A
Từ bảng trên ta dễ dàng nhận thấy
Cá thể 1 ở cặp số 4 có 3 chiếc → cá thể 1 bị đột biến dạng thể ba (2n+1)
Cá thể 2 cặp số 1 có 1 chiếc → cá thể 2 là dạng đột biến thể một (2n-1)
Cá thể 3 ở tất cả các cặp đều có 2 chiếc → cá thể 2 là dạng lưỡng bội bình thường.
Cá thể 4 ở tất cả các cặp đều có 3 chiếc → cá thể 3 là dạng tam bội
Cả 4 phát biểu của đề bài đều đúng
Tại sao đột biến gen thường gây hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa?
I. Tần số đột biến gen trong tự nhiên là không đáng kể nên tần số alen đột biến có hại là rất thấp.
II. Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng có thể vô hại hay có lợi trong môi trường khác.
III. Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại vô hại hay có lợi trong tổ hợp gen khác.
IV. Đột biến thường có hại nhưng thường ở trạng thái alen lặn, tồn tại ở trạng thái dị hợp nên không gây hại.
Có bao nhiêu đáp án đúng?
A. 2
B. 1
C. 3
D. 4
Đáp án C
Nội dung 1 sai. Tần số đột biến của 1 gen là rất thấp nhưng số lượng gen là rất lớn nên trên đột biến gen là đáng kể.
Nội dung 2, 3, 4 đúng. Mức độ ảnh hưởng của gen đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen và điều kiện môi trường.
Vậy có 3 nội dung đúng.