Trung bình cộng số gà của 30 hộ gia đình trong một khu dân cư là 9 con. Nhà bà Lan cũng ở trong số 30 hộ gia đình đó, nếu không tính số gà của nhà bà Lan thì trung bình cộng số gà của các các hộ còn lại là 8 con. Vậy số gà của nhà bà Lan là ... con.
Trung bình cộng số gà của 30 hộ gia đình trong một khu dân cư là 9 con.Nhà bà Lan cũng ở trong số 30 hộ gia đình đó,nếu không tính số gà của nhà bà Lan thì trung bình cộng số gà của các hộ còn lạ là 8 con.Vậy số gà của nhà bà Lan là ... con?
diện tích nhà ở của các hộ gia đình trong một khu chung cư được thống kê trong bảng 17 (đơn vị: m^2). Hãy điền vào các cột 2,4 và tính số trung bình cộng
Kết quả điều tra 59 hộ gia đình ở vùng dân cư về số con của mỗi hộ gia đình được ghi trong bảng sau
a) Lập bảng phân bố tần số và tần suất
b) Nêu nhận xét về số con của 59 gia đình đã được điều tra
c) Tính số trung bình cộng, số trung vị, mốt của các số liệu thống kê đã cho
a) Bảng phân bố tần số và tần suất:
Số con | Tần số | Tần suất |
0 | 8 | 13,6% |
1 | 13 | 22% |
2 | 19 | 32,2% |
3 | 13 | 22% |
4 | 6 | 10,2% |
Cộng | 59 | 100% |
b) Nhận xét: Hầu hết các gia đình có từ 1 đến 3 con.
Số gia đình có 2 con là nhiều nhất.
c) Số trung bình cộng:
Mốt: M0 = 2 (có tần số lớn nhất bằng 19).
Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự không giảm:
0; 0; 0; …; 0; 1; 1; ….; 1; 2; 2; …; 2; 3; 3; …; 3; 4; 4; …; 4
Có 59 số liệu nên số trung vị là số thứ 30 trong dãy trên.
Số thứ 30 là 2 nên số trung vị Me = 2.
trong một thị trấn, 60% số hộ gia đình ở đó có trẻ nhỏ, 20% số hộ gia đình có người già và 30% số hộ gia đình không có cả trẻ nhỏ và người già. Vậy tỉ số phần trăm số hộ gia đình trong thị trấn đó có cả người già và trẻ nhỏ là %
cho bốn số có trung bình cộng là 32. Nếu số thứ nhất cộng với 3, số thứ hai trừ đi 3, số thứ ba chia cho 3, số thứ tư nhân với 3 thì được bốn số bằng nhau. Tìm số nhỏ nhất trong các số đã cho.
Trả lời: Số phải tìm là
tìm một số tự nhiên ở giữa số 70 và 80 biết rằng số đó vừa có thể viết được dưới dạng tổng của hai số tự nhiên liên tiếp, vừa viết được dưới dạng tổng của 3 số tự nhiên liên tiếp.
Trả lời: Số phải tìm là
Kết quả điều tra 59 hộ gia đình ở một vùng dân cư về số con của mỗi hộ gia định được ghi trong bảng sau :
a. Lập bảng phân bố tần số và tần suất ?
b. Nêu nhận xét về số con của 59 gia đình đã được điều tra ?
c. Tính số trung bình cộng, số trung vị, mốt của các số liệu thống kê đã cho ?
a) Bảng phân bố tần số và tần suất
Số con trong một hộ |
Tần số |
Tần suất (%)
|
0 1 2 3 4 |
8 13 19 13 6 |
0,14 0,22 0,32 0,22 0,1 |
Cộng |
59 |
100% |
b) Nhận xét: Số hộ có 1 và 2 và 3 con chiếm tỉ lệ xấp xỉ 90%. Số hộ có 2 con chiếm tỉ lệ cao nhất 32%.
c) Số trung bình: = 159159(15.1+22.2+16.3+6.4) ≈ 2,22
Số mốt M0 = 2 (con)
Số trung vị Me = 2
Một khu dân cư có 500 hộ gia đình, trung bình mỗi hộ sử dụng 4 giờ một ngày với công suất điện 120W.
a. Tính công suất điện trung bình của cả khu dân cư.
b. Tính điện năng mà khu dân cư này sử dụng trong 30 ngày.
c. Tính tiền điện của mỗi hộ và của cả khu dân cư trong 30 ngày với giá 700đ/kW.h.
( CÓ TÓM TẮT )
Tóm tắt:
500 hộ trong khu dân cư
1 hộ: 4h/1 ngày
Công suất 1 hộ: 120W
-------------------------------------
\(P_{tổng}=?,A_{tổng}=?,T_{mỗi.hộ}=?,T_{tổng}=?\)
Công suất điện TB 1 ngày của cả khu dân cư:
\(120.500=60000\left(W\right)\)
Điện năng khu dân cư sử dụng trong 30 ngày:
\(A=P.t=60000.30.4.60.60=2,592.10^{10}\left(J\right)=7200\left(kWh\right)\)
Tiền điện của mỗi hộ là:
\(\left(7200.700\right):500=10080\left(đ\right)\)
Tiền điện của cả khu là: \(7200.700=5040000\left(đ\right)\)
uses crt;var n,i,s:integer; a:array[1..10000] of integer;begin clrscr; write('nhap so ga can ban: '); readln(n); s:=0; for i:=1 to n do begin write('so ki moi con ga thu ',i,' '); readln(a[i]); if a[i]>3 then s:=s+50000 else s:=s+40000; end; write('tong ba lan thu duoc: ',s); readln;end.
Một khu dân cư có 30 hộ gia đình, trung bình mỗi ngày mỗi hộ sử dụng một công suất điện 400W trong 5 giờ. Điện năng mà khu dân cư này sử dụng trong 30 ngày là bao nhiêu?
Các dữ liệu thu thập được trong mỗi trường hợp sau có đảm bảo tính đại diện không?
a) Trong một khu dân cư có 5 000 hộ gia đình. Để xác định trung bình mỗi hộ gia đình có bao nhiêu ti vi, một nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu bằng cách đánh số các hộ gia đình từ 1 đến 5 000 và ghi lại số ti vi của những hộ gia đình có số thứ tự là 1; 11;...; 4 991.
b) Để đánh giá thể lực của học sinh toàn trường, giáo viên thể dục đã cho các bạn trong câu lạc bộ bóng đá của trường chạy cự li 1 000 m và ghi lại kết quả.
a) Các dữ liệu thu thập được ở ý a có đảm bảo tính đại diện vì các các hộ gia đình được đánh số ngẫu nhiên.
b) Các dữ liệu thu thập được ở ý b không đảm bảo tính đại diện vì các bạn không nằm trong câu lạc bộ bóng đá không được đánh giá thể lực.