Bạn hãy cho biết vì sao ở lớp chân không của bình giữ nhiệt người ta lại tráng bạc, và tráng bạc vào hai mặt đối nhau của lớp ấy? (vật lí)
Phích (bình thủy) là dụng cụ dùng để giữ nước nóng, có hai lớp thủy tinh. Giữa hai lớp thủy tinh là chân không. Hai mặt đối diện của hai lớp thủy tinh thường được tráng bạc. Phích có nút đậy kín. Hãy phân tích tác dụng của các bộ phận sau đây của phích: lớp chân không; hai mặt thủy tinh tráng bạc; nút.
Tham khảo!
Phân tích tác dụng của các bộ phận của phích:
- Lớp chân không có tác dụng ngăn cản sự dẫn nhiệt.
- Hai mặt thủy tinh tráng bạc có tác dụng phản xạ các tia nhiệt trở lại nước đựng trong phích.
- Nút có tác dụng ngăn cản sự truyền nhiệt bằng đối lưu ra bên ngoài.
Vì chất khí dẫn nhiệt kém nên lớp chân không ngăn nhiệt từ bên trong ra ngoài
vì 2 mặt thủy tinh tráng bạc là vật cản sáng nên nhiệt ko truyền kiểu bức xạ nhiệt ra ngoài
vì không khí nóng di chuyển lên trên nên khi đậy nút bện trên miệng bình thì sẽ ngăn không cho không khí nóng di chuyển lên, không thể truyền nhiệt bằng đối lưu
tóm lại cả 3 bộ phận trên đều ngăn khả năng nhiệt truyền từ trong ra ngoài giữ cho nước nóng lâu hơn. nước chỉ nguội khi mở ra mở vào nhiều hoặc khi chuyển động giữa các phân tử nước châm lại...
Bộ phận nào sau đây của phích nước không góp phần giữ nhiệt cho phích?
A.
Nút xốp đậy miệng phích.
B.
Lớp tráng bạc tại bề mặt hai lớp thủy tinh ở ruột phích.
C.
Khoảng chân không giữa hai lớp thủy tinh ở ruột phích.
D.
Vỏ phích bằng kim loại.
Bộ phận nào sau đây của phích nước không góp phần giữ nhiệt cho phích?
A.
Nút xốp đậy miệng phích.
B.
Lớp tráng bạc tại bề mặt hai lớp thủy tinh ở ruột phích.
C.
Khoảng chân không giữa hai lớp thủy tinh ở ruột phích.
➢D.
Vỏ phích bằng kim loại.
Nhìn vào 1 tấm kính mỏng có tráng bạc ở mặt sau ta nhìn thấy rất rõ ảnh của mình . Nhưng với tấm kính không tráng bạc thì ta không nhìn thấy ảnh hoặc nhìn thấy mờ. Hãy giải thích vì sao
Một tấm kính hình chữ nhật chiều dài 2,4 m, chiều rộng 2,0 m được tráng lên một mặt bởi lớp bạc
có bề dày là 0,1 μm. Để tráng bạc lên 1000 tấm kính trên người ta phải dùng V lít dung dịch glucozơ 1,0
M. Biết: hiệu suất tráng bạc tính theo glucozơ là 80%, khối lượng riêng của bạc là 10,49 g/cm3. Xác định
giá trị của V.
Vì sao trong phản ứng tráng bạc, người ta không đun sôi hỗn hợp chất phản ứng?
Nhiệt độ cao sẽ làm tăng tốc độ phản ứng quá nhanh, không kiểm soát được, quá trình tráng bạc diễn ra không đồng đều, khó tạo được lớp tráng mỏng và đồng nhất. Nhiệt độ cao làm phân hủy phức chất bạc (Ag(NH3)2)OH tạo ra trong quá trình phản ứng, ảnh hưởng đến hiệu suất kết tủa bạc.
Rỉ đường là dung dịch dạng keo nhớt chứa 90% khối lượng saccarozo. Một trong những ứng dụng của rỉ đường là tráng bạc. Tính khối lượng rỉ đường để tráng được một lớp bạc nặng 1,08 kg biết phản ứng thủy phân saccarozo đạt hiệu suất 90% và phản ứng tráng bạc đạt hiệu suất 95%?
A. 855g
B. 1000g
C. 1111 g
D. 950g
Đáp án C
Saccarozo → glucozo + frutozo → 4Ag
Vì sao trong phản ứng tráng bạc, người ta chỉ làm nóng mà không đun sôi hỗn hợp phản ứng?
Nhiệt độ cao sẽ làm tăng tốc độ phản ứng quá nhanh, không kiểm soát được, quá trình tráng bạc diễn ra không đồng đều, khó tạo được lớp tráng mỏng và đồng nhất. Nhiệt độ cao làm phân hủy phức chất bạc (Ag(NH3)2)OH tạo ra trong quá trình phản ứng, ảnh hưởng đến hiệu suất kết tủa bạc.
Để tráng một chiếc gương soi, người ta phải đun nóng dung dịch chứa 36 gam glucozơ với lượng vừa đủ dung dịch bạc nitrat trong amoniac. Tính khối lượng bạc đã sinh ra bám vào mặt kính của gương và khối lượng bạc nitrat cần dùng. Biết các phản ứng xày ra hoàn toàn.
1 mol glucozo tham gia phản ứng tráng gương tạo 2 mol Ag kết tủa.
\(n_{C_6H_{12}O_6}=\dfrac{36}{180}=0,2\left(mol\right)\\ \Rightarrow n_{AgNO_3}=n_{Ag}=0,2.2=0,4\left(mol\right)\\ m_{Ag}=0,4.108=43,2\left(g\right)\\ m_{AgNO_3}=0,4.170=68\left(g\right)\)
Tại sao các bể chứa xăng lại thường được quét một lớp nhũ màu tráng bạc?
Lớp nhũ màu trắng phản xạ tốt các tia nhiệt, hấp thụ các tia nhiệt kém nên hạn chế được truyền nhiệt từ bên ngoài vào làm cho xăng đỡ nóng hơn đỡ gây cháy nổ, hỏa hoạn