Nêu các khoáng sản có nguồn gốc từ nội sinh
a) Sợi ..............có nguồn gốc thực vật như sợi quả cây bông.Có nguồn gốc thực vật như sợi con ..........
b) Sợi nhân tạo được sản xuất = cách tổng hợp các chất ........lấy từ than đá , dầu ,mỏ.
c) Khi kết hợp hai hoặc nhiều loại sợi khác nhau tạo thành .............để dệt thành vải gọi là vải ........
. Vải pha thường có những ...............của các loaị sợi thành phần.
d) Thời tiết nóng nên mặc quần áo = vải .............để được thoáng mát dễ chịu.
CÁC CẬU ƠI NHANH GIÚP T VS , MAI T THI HK KÌ R :(((
a, bông/ tằm
b, hóa học
c,sợi tổng hợp/ tổng hợp
đặc tính
d, bông
câu c hình như hơi sai, t nghĩ là sợi pha / sợi pha/đặc tính
k bt có đúng k, cậu xem giúp t vs:)))))))
à chắc mình nhầm
dạo này học nhiều chiều nay mình vừa mới KT học kỳ công nghệ xong
Trong số các vật liệu sau, vật liệu nào có nguồn gốc hữu cơ?
A. Gốm, sứ
B. Xi măng
C. Đất sét
D. Chất dẻo
Câu 5: Nêu được nguồn tài nguyên khoáng sản của nước ta phong phú, đa dạng và nơi phân bố của một số vùng mỏ chính ở nước ta?
Tham khảo:
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản
- Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
Tham khảo:
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản
- Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản, khoảng 50 điểm quặng và tụ khoáng gần 60 loại khoáng sản khác nhau.
- Một số khoáng sản có trữ lượng lớn như:
+ Than (nơi phân bố: chủ yếu ở Quảng Ninh)
+ Dầu mỏ (nơi phân bố: vùng biển Bà Rịa - Vũng Tàu)
+ Sắt (nơi phân bố: Thái Nguyên và Hà Tĩnh)
+ Crôm (nơi phân bố: Thanh Hóa)
+ A - pa - tít (nơi phân bố: Lào Cai)
+ Bô - xít (nơi phân bố: các tỉnh Tây Nguyên)
+ Ti - tan (nơi phân bố: Thái Nguyên)
+ Than bùn (nơi phân bố: Cà Mau)
+ Thiếc (nơi phân bố: Cao Bằng)
+ Vàng (nơi phân bố: Đồng Miêu)
+ Chì - Kẽm (nơi phân bố: Bắc Kạn)
+ Đồng (nơi phân bố: Sơn La)
+ Đá Quý (nơi phân bố: Nghệ An)
+ Đất hiếm (nơi phân bố: Lai Châu)
Tham khảo bạn nhé :)))))
Nêu các nguồn tài nguyên khoáng sản; thú có lông quý và hải sản ở đới lạnh
-Các nguồn tài nguyên khoáng sản:đồng, dầu mỏ, kim cương,...
-Thú có lông quý:gấu trắng, tuần lộc, chó săn chim cánh cụt, ...
-Hải sản:cá voi xanh, sư tử biển(hải cẩu), voi biển,...
- Các nguồn tài nguyên khoáng sản : quặng , đầu mỏ, đồng ,kim cương ,..
- Thú lông quý : gấu trắng , chim cánh cụt , tuần lộc , chó săn ,..
- Hải sản ở đới lạnh là : cá voi (xanh ) , sư tử biển , voi biển,..
Chúc bạnCô nàng bí ẩn học tốt .
Nhận xét sự đa dạng nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta.
- Đa dạng về loại khoáng sản: Việt Nam có nhiều loại khoáng sản khác nhau, bao gồm than đá, dầu khí, quặng sắt, bauxite, đá vôi, đá granit, đá marble, và nhiều loại khoáng sản khác. Điều này cung cấp cơ hội lớn cho việc phát triển các ngành công nghiệp liên quan.
- Phân bố địa lý đa dạng: Các nguồn tài nguyên khoáng sản phân bố khắp cả nước, từ Bắc vào Nam và từ Đông ra Tây. Ví dụ, các nguồn dầu khí tập trung ở biển Đông, trong khi than đá chủ yếu tìm thấy ở vùng miền Bắc. Điều này giúp phân phối nguồn lực và phát triển kinh tế ở nhiều khu vực.
- Tiềm năng khai thác và sử dụng: Nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam vẫn chưa được khai thác hết tiềm năng. Ví dụ, tiềm năng khai thác dầu khí và quặng bauxite của Việt Nam vẫn còn lớn. Điều này cung cấp cơ hội cho việc phát triển và mở rộng các ngành công nghiệp liên quan.
- Thách thức bảo vệ môi trường: Khai thác tài nguyên khoáng sản có thể ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt là trong việc tạo ra ô nhiễm môi trường và thiệt hại đối với đất đai. Do đó, việc quản lý và khai thác tài nguyên khoáng sản một cách bền vững là một thách thức quan trọng cần được xem xét.
- Quản lý hiệu quả: Để tận dụng sự đa dạng nguồn tài nguyên khoáng sản, cần có sự quản lý hiệu quả và minh bạch. Việc quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản cần phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, quyền sở hữu, và phát triển bền vững.
hãy nêu nguồn gốc tính chất của các loại vải
Vải sợi thiên nhiên: là các loại vải được sản suất từ các loại sợi có nguồn gốc thiên nhiên như sợi tơ tằm, sợi lanh, lông cừu,...Những loại vải này có tính chất chung là độ hút ẩm cao, mặc thoáng mát, có khả năng giữ nhiệt tốt nhưng dễ bị nhàu , độ bền kém, giặt khó sạch và phơi lâu khô. khi đốt sợi vải tro than dễ bóp vụn.
Vải sợi hóa học: là các loại vải được sản suất bằng các loại sợi hóa học đc chia làm hai loại:
- Vải sợi nhân tạo: có độ hút ẩm cao, mặc thoáng mát tương tự vải sợi bông nhưng ít nhàu hơn và bị cứng lại khi nhúng vải vào nước. Khi đốt than dễ bóp vụn
-vải sợi tổng hợp:nhẹ mềm mại bóng đẹp nhiều màu sắc không bị nhàu giặt nhanh khô lên đc sử dụng khá phổ biến . Tuy nhiên loại vải này có độ hút ẩm và giữ nhiệt kém nên tạo cảm giác bí khi mặc. Khi đốt sợi vải tổng hợp tro than vón cục bóp ko vụn.
Vải sợi pha: là các loại vải đc sản xuất bằng cách dệt kết hợp vải sợi tự nhiên và vải sợi hóa học nên có đc ưu điểm của cả hai.
Vải sợi thiên nhiên: là các loại vải được sản suất từ các loại sợi có nguồn gốc thiên nhiên như sợi tơ tằm, sợi lanh, lông cừu,...Những loại vải này có tính chất chung là độ hút ẩm cao, mặc thoáng mát, có khả năng giữ nhiệt tốt nhưng dễ bị nhàu , độ bền kém, giặt khó sạch và phơi lâu khô. khi đốt sợi vải tro than dễ bóp vụn.
Vải sợi hóa học: là các loại vải được sản suất bằng các loại sợi hóa học đc chia làm hai loại:
- Vải sợi nhân tạo: có độ hút ẩm cao, mặc thoáng mát tương tự vải sợi bông nhưng ít nhàu hơn và bị cứng lại khi nhúng vải vào nước. Khi đốt than dễ bóp vụn
-vải sợi tổng hợp:nhẹ mềm mại bóng đẹp nhiều màu sắc không bị nhàu giặt nhanh khô lên đc sử dụng khá phổ biến . Tuy nhiên loại vải này có độ hút ẩm và giữ nhiệt kém nên tạo cảm giác bí khi mặc. Khi đốt sợi vải tổng hợp tro than vón cục bóp ko vụn.
Vải sợi pha: là các loại vải đc sản xuất bằng cách dệt kết hợp vải sợi tự nhiên và vải sợi hóa học nên có đc ưu điểm của cả hai.
Vải sợi thiên nhiên: là các loại vải được sản suất từ các loại sợi có nguồn gốc thiên nhiên như sợi tơ tằm, sợi lanh, lông cừu,...Những loại vải này có tính chất chung là độ hút ẩm cao, mặc thoáng mát, có khả năng giữ nhiệt tốt nhưng dễ bị nhàu , độ bền kém, giặt khó sạch và phơi lâu khô. khi đốt sợi vải tro than dễ bóp vụn.
Vải sợi hóa học: là các loại vải được sản suất bằng các loại sợi hóa học đc chia làm hai loại:
- Vải sợi nhân tạo: có độ hút ẩm cao, mặc thoáng mát tương tự vải sợi bông nhưng ít nhàu hơn và bị cứng lại khi nhúng vải vào nước. Khi đốt than dễ bóp vụn
-vải sợi tổng hợp:nhẹ mềm mại bóng đẹp nhiều màu sắc không bị nhàu giặt nhanh khô lên đc sử dụng khá phổ biến . Tuy nhiên loại vải này có độ hút ẩm và giữ nhiệt kém nên tạo cảm giác bí khi mặc. Khi đốt sợi vải tổng hợp tro than vón cục bóp ko vụn.
Vải sợi pha: là các loại vải đc sản xuất bằng cách dệt kết hợp vải sợi tự nhiên và vải sợi hóa học nên có đc ưu điểm của cả hai.
giải thích vì sao phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có quy mô trung bình và nhỏ.
giúp mik với
OMG!!!!!RETTATUIIIIIIIIIIIIIIIIIIIIIIII NA NA NA NA NA NA NA NA NA
Hãy nêu nguồn gốc,tính chất của vải pha và cách phân biệt các loại vải.
a) Nguồn gốc : Dệt từ sợi pha , sợi pha thường được sản xuất bằng cách kết hợp 2 hoặc nhiều loại sợi khác nhau để tạo thành sợi dệt
b) Tính chất : có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải hóa học bền đẹp dễ nhuộm màu ,ít bị nhàu , mặc thoáng mát , giặt chóng sạch , mau khô
c) Cách phân biệt các loại vải :
nêu tên các cuộc cách mạng dâ chủ tư sản từ thế kỉ 16-19.Em có ấn tượng nhất vs cuộc cách mạnh nào vì sao