Quy tắc để đánh dấu(nhận biết) được trọng âm của các từ trong Tiếng Anh là gì?
Các bạn cho mình hỏi cách đánh dấu trọng âm mà không cần học quy tắc không
VD từ "important" thì trọng âm ở đâu
ko có cách nào nhé. Hoặc bạn đánh dấu trọng âm nhờ thói quen đọc.
Important trọng âm ở âm 2
đánh trọng âm thì tất nhiên phải có quy tắc chứ ! Không theo quy tắc mà đánh đúng thì một là đánh theo cảm tính , hai là theo thói quen thôi . Từ ''important '' rơi vào âm thứ hai
nhìu lúc bn thân mk có thể ko cần hx quy tắc mak theo lih tính có thể nhấn trọng âm đúng dc, but cx có 1 số trường hợp ko như ý mún, mk nhấn trọng âm sai. VD: success. Đó giờ success mk đọc toàn nhấn vần 1 but khi hx kĩ mx bik nó nhấn vần 2. Còn important thì nhấn vần 2 đó. Cố gắng hx đi!
Ráng lên:
0123.888.0123 (HN) - 0129.233.3555 (TP HCM) Liên hệ quảng cáo Đăng nhập Đăng ký Thời sự Thế giới Kinh doanh Giải trí Thể thao Pháp luật Giáo dục Sức khỏe Gia đình Du lịch Khoa học Số hóa Xe Cộng đồng Tâm sự Video Cười Rao vặt Trắc nghiệm Học tiếng Anh Tuyển sinh Du học VnExpress International – Vietnam and ASEAN news 24h qua RSS Giáo dục Học tiếng Anh Thứ năm, 11/6/2015 | 11:04 GMT+7 |Quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh
Nắm những quy tắc đơn giản sau đây để sử dụng đúng trọng âm trong tiếng Anh.Trọng âm trong tiếng anh là gì?
Không phải ngôn ngữ nào cũng có trọng âm ví dụ: tiếng Nhật, tiếng Pháp hay tiếng Việt. Còn với tiếng Anh, trọng âm của một từ chính là chìa khóa để hiểu và giao tiếp thành công. Người bản ngữ sử dụng trọng âm rất tự nhiên, trong khi đây lại là trở ngại với những người vốn có tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ không có trọng âm.
Trong tiếng Anh, trọng âm của từ không phải là lựa chọn ngẫu nhiên. Bạn không thể nhấn trọng âm vào bất cứ chỗ nào bạn thích.
Dấu hiệu nhận biết từ nhấn trọng âm
1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ:
Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAble Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: ENter, TRAvel, Open... Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu. Ví dụ: FOllow, BOrrow... Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm. Ví dụ: PAradise, EXercise2) Trọng âm vào âm tiết thứ hai
Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm. Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE... Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm. Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...3) Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên: Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên. Ví dụ:
Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic... Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion... Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên: Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên. Ví dụ: CRItical, geoLOgical5) Từ ghép (từ có 2 phần)
Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse... Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned... Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW...Quy tắc nhấn trọng âm tiếng anh
Trọng âm trong tiếng Anh có khá nhiều quy tắc, chính vì vậy một số bạn lo ngại là sẽ không thể nhớ hết được. Tuy nhiên các bạn cũng đừng lo lắng quá bởi các quy tắc này cũng không quá khó nhớ, và thay vì nhớ quy tắc, chúng ta sẽ học cách nhớ ví dụ của các quy tắc này. Từ đó, chúng ta dễ dàng suy ra công thức và áp dụng cho các từ khác, kể cả các từ chưa bao giờ gặp.
Tất nhiên chúng ta cũng cần nhớ thêm một số từ đặc biệt (exceptional) vì đi thi những từ này hay được hỏi. Nhưng để biết những từ nào là đặc biệt, chúng từ phải biết những từ nào tuân theo quy tắc trước. Sau đây là các quy luật cơ bản về trọng âm.
Một từ chỉ có một trọng âm chính. Chúng ta chỉ nhấn trọng tâm ở nguyên âm, không nhấn trọng âm ở phụ âm. Danh từ và tính từ 2 âm tiết thường có trọng âm ở âm tiết thứ nhất. Ví dụ: PREsent, Table, CLEver Động từ 2 âm tiết thường có trọng âm ở âm tiết thứ hai. Ví dụ: to preSENT, to deCIDE. Nếu danh từ và động từ có cùng dạng thì ta nhấn trọng âm ở âm tiết thứ nhất khi nó là danh từ, nhấn trọng âm ở âm tiết thứ hai khi nó là động từ. Từ tận cùng là –ic, -ion, -tion, ta nhấn trọng âm ở nguyên âm ngay trước nó. Ví dụ: teleVIsion, geoGRAphic, chaOti Từ có tận cùng là : -cy, -ty, -phy, -gy, -al, ta nhấn trọng âm ở âm tiết thứ 3 từ cuối lên. Ví dụ: deMOcracy, phoTOgraphy, geOlogy, CRItical Các từ ghép có quy tắc trọng âm như sauDanh từ ghép, trọng âm ở từ thứ nhất : | BLACKbird, GREENhouse |
Tính từ ghép, trọng âm ở từ thứ hai: | bad-TEMpered, old-FASHioned |
Động từ ghép trọng âm ở từ thứ hai: | to underSTAND, to overFLOW |
Lưu ý:
Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous. Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee), -ese(Portugese, Japanese), -ique(unique), -ette(cigarette, laundrette), -esque(picturesque), -eer(mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)Các bạn cho mình hỏi cách đánh dấu trọng âm mà không cần học quy tắc không
VD từ "important" thì trọng âm ở đâu
important thì trọng âm ở âm 2
chứ còn cách đánh dấu trọng âm mà ko cần quy tắc thì...hơi khó
Các bạn cho mình hỏi cách đánh dấu trọng âm mà không cần học quy tắc không
VD từ "important" thì trọng âm ở đâu
cái gì cũng phải có qui tắc hết thôi
Các bạn cho mình hỏi cách đánh dấu trọng âm mà không cần học quy tắc không
VD từ "important" thì trọng âm ở đâu
ko có cách đó nhé bạn, muốn học thì phải siêng học lý thuyết nhé bạn!
Nêu 13 quy tắc về trọng âm trong Tiếng anh.
13 QUY TẮC TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH
QUY TẮC 1: Động từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: be'gin, be'come, for'get, en'joy, dis'cover, re'lax, de'ny, re'veal,…
Ngoại lệ: 'answer, 'enter, 'happen, 'offer, 'open…
QUY TẮC 2: Danh từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'children, 'hobby, 'habit, 'labour, 'trouble, 'standard…
Ngoại lệ: ad'vice, ma'chine, mis'take…
QUY TẮC 3: Tính từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'basic, 'busy, 'handsome, 'lucky, 'pretty, 'silly…
Ngoại lệ: a'lone, a'mazed, …
QUY TẮC 4: Động từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: be'come, under'stand,
QUY TẮC 5: Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self.
Ex: e'vent, sub'tract, pro'test, in'sist, main'tain, my'self, him'self …
QUY TẮC 6: Với những hậu tố sau thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa nó: -ee, - eer, -ese, -ique, -esque, -ain.
Ex: ag'ree, volun'teer, Vietna'mese, re'tain, main'tain, u'nique, pictu'resque, engi'neer…
Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee, em'ployee…
QUY TẮC 7: Các từ có hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity -> trọng âm rơi vào âm tiết liền trước.
Ex: eco'nomic, 'foolish, 'entrance, e'normous …
QUY TẮC 8: Hầu như các tiền tố không nhận trọng âm.
Ex: dis'cover, re'ly, re'ply, re'move, des'troy, re'write, im'possible, ex'pert, re'cord, …
Ngoại lệ: 'underpass, 'underlay…
QUY TẮC 9: Danh từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'birthday, 'airport, 'bookshop, 'gateway, 'guidebook, 'filmmaker,…
QUY TẮC 10: Tính từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'airsick, 'homesick, 'carsick, 'airtight, 'praiseworthy, 'trustworth, 'waterproof, …
Ngoại lệ: duty-'free, snow-'white …
QUY TẮC 11: Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ, thành phần thứ hai tận cùng là –ed -> trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 2.
Ex: ,bad-'tempered, ,short-'sighted, ,ill-'treated, ,well-'done, well-'known…
QUY TẮC 12: Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổi.
-ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less
Ex: ag'ree – ag'reement
'meaning – 'meaningless
re'ly – re'liable
'poison – 'poisonous
'happy – 'happiness
re'lation – re'lationship
'neighbour – 'neighbourhood
ex'cite - ex'citing
…
QUY TẮC 13: Những từ có tận cùng là: –graphy, -ate, –gy, -cy, -ity, -phy, -al -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
Ex: eco'nomical, de'moracy, tech'nology, ge'ography, pho'tography, in'vestigate, im'mediate,…
13 QUY TẮC TRỌNG ÂM TRONG TIẾNG ANH
QUY TẮC 1: Động từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: be'gin, be'come, for'get, en'joy, dis'cover, re'lax, de'ny, re'veal,…
Ngoại lệ: 'answer, 'enter, 'happen, 'offer, 'open…
QUY TẮC 2: Danh từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'children, 'hobby, 'habit, 'labour, 'trouble, 'standard…
Ngoại lệ: ad'vice, ma'chine, mis'take…
QUY TẮC 3: Tính từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'basic, 'busy, 'handsome, 'lucky, 'pretty, 'silly…
Ngoại lệ: a'lone, a'mazed, …
QUY TẮC 4: Động từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: be'come, under'stand,
QUY TẮC 5: Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self.
Ex: e'vent, sub'tract, pro'test, in'sist, main'tain, my'self, him'self …
QUY TẮC 6: Với những hậu tố sau thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa nó: -ee, - eer, -ese, -ique, -esque, -ain.
Ex: ag'ree, volun'teer, Vietna'mese, re'tain, main'tain, u'nique, pictu'resque, engi'neer…
Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee, em'ployee…
QUY TẮC 7: Các từ có hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity -> trọng âm rơi vào âm tiết liền trước.
Ex: eco'nomic, 'foolish, 'entrance, e'normous …
QUY TẮC 8: Hầu như các tiền tố không nhận trọng âm.
Ex: dis'cover, re'ly, re'ply, re'move, des'troy, re'write, im'possible, ex'pert, re'cord, …
Ngoại lệ: 'underpass, 'underlay…
QUY TẮC 9: Danh từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'birthday, 'airport, 'bookshop, 'gateway, 'guidebook, 'filmmaker,…
QUY TẮC 10: Tính từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: 'airsick, 'homesick, 'carsick, 'airtight, 'praiseworthy, 'trustworth, 'waterproof, …
Ngoại lệ: duty-'free, snow-'white …
QUY TẮC 11: Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ, thành phần thứ hai tận cùng là –ed -> trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 2.
Ex: ,bad-'tempered, ,short-'sighted, ,ill-'treated, ,well-'done, well-'known…
QUY TẮC 12: Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổi.
-ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less
Ex: ag'ree – ag'reement
'meaning – 'meaningless
re'ly – re'liable
'poison – 'poisonous
'happy – 'happiness
re'lation – re'lationship
'neighbour – 'neighbourhood
ex'cite - ex'citing
…
QUY TẮC 13: Những từ có tận cùng là: –graphy, -ate, –gy, -cy, -ity, -phy, -al -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
Ex: eco'nomical, de'moracy, tech'nology, ge'ography, pho'tography, in'vestigate, im'mediate,…
QUY TẮC 1: Động từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: be’gin, be’come, for’get, en’joy, dis’cover, re’lax, de’ny, re’veal,…
Ngoại lệ: ‘answer, ‘enter, ‘happen, ‘offer, ‘open…
Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm.
Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter…
QUY TẮC 2: Danh từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: ‘children, ‘hobby, ‘habit, ‘labour, ‘trouble, ‘standard…
Ngoại lệ: ad’vice, ma’chine, mis’take…
QUY TẮC 3: Tính từ có 2 âm tiết -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: ‘basic, ‘busy, ‘handsome, ‘lucky, ‘pretty, ‘silly…
Ngoại lệ: a’lone, a’mazed, …
QUY TẮC 4: Động từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2
Ex: be’come, under’stand,
QUY TẮC 5: Trọng âm rơi vào chính các vần sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self.
Ex: e’vent, sub’tract, pro’test, in’sist, main’tain, my’self, him’self …
QUY TẮC 6: Với những hậu tố sau thì trọng âm rơi vào chính âm tiết chứa nó: -ee, – eer, -ese, -ique, -esque, -ain.
Ex: ag’ree, volun’teer, Vietna’mese, re’tain, main’tain, u’nique, pictu’resque, engi’neer…
Ngoại lệ: com’mittee, ‘coffee, em’ployee…
QUY TẮC 7: Các từ có hậu tố là –ic, -ish, -ical, -sion, -tion, -ance, -ence, -idle, -ious, -iar, ience, -id, -eous, -acy, -ian, -ity -> trọng âm rơi vào âm tiết liền trước.
Ex: eco’nomic, ‘foolish, ‘entrance, e’normous …
QUY TẮC 8: Hầu như các tiền tố không nhận trọng âm.
Ex: dis’cover, re’ly, re’ply, re’move, des’troy, re’write, im’possible, ex’pert, re’cord
Ngoại lệ: ‘underpass, ‘underlay…
QUY TẮC 9: Danh từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: ‘birthday, ‘airport, ‘bookshop, ‘gateway, ‘guidebook, ‘filmmaker,…
QUY TẮC 10: Tính từ ghép -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 1
Ex: ‘airsick, ‘homesick, ‘carsick, ‘airtight, ‘praiseworthy, ‘trustworth, ‘waterproof, …
Ngoại lệ: duty-‘free, snow-‘white …
QUY TẮC 11: Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ, thành phần thứ hai tận cùng là –ed -> trọng âm chính rơi vào thành phần thứ 2.
Ex: ,bad-‘tempered, ,short-‘sighted, ,ill-‘treated, ,well-‘done, well-‘known…
QUY TẮC 12: Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổi.
-ment, -ship, -ness, -er/or, -hood, -ing, -en, -ful, -able, -ous, -less
Ex:
· ag’ree – ag’reement
· ‘meaning – ‘meaningless
· re’ly – re’liable
· ‘poison – ‘poisonous
· ‘happy – ‘happiness
· re’lation – re’lationship
· ‘neighbour – ‘neighbourhood
· ex’cite – ex’citing
…
QUY TẮC 13: Những từ có tận cùng là: –graphy, -ate, –gy, -cy, -ity, -phy, -al -> trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên.
Ex: eco’nomical, de’moracy, tech’nology, ge’ography, pho’tography, in’vestigate, im’mediate,…
Điền vào ô trống để hoàn thành quy tắc đánh dấu thanh:
Khi âm chính được ghi bằng hai chữ cái thì dấu thanh được đánh vào chữ cái .............. nếu vần không có âm cuối. Dấu thanh được đánh vào chữ cái ............... nếu vần có âm cuối.
Một số quy tắc đánh dấu trọng âm cơ bản.
(Không chép mạng)
Dấu hiệu nhận biết:
Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.
Âm tiết là gì?Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và các phụ âm (p, k, t, m, n…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.
2. 7 nguyên tắc đánh trọng âm:
Nguyên tắc 1:
Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
relax /rɪˈlæks/
produce /prə’duːs/
include /ɪnˈkluːd/
among /əˈmʌŋ/
between /bɪˈtwiːn/
aside /əˈsaɪd/
begin /bɪˈɡɪn/
become /bɪˈkʌm/
forget /fərˈɡet/
enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/
discover /dɪˈskʌvər/
Nguyên tắc 2:
Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
(n) action /ˈækʃn/ paper /ˈpeɪpər/ teacher /ˈtiːtʃər/
(adj) happy /ˈhæpi/ rainy /ˈreɪni/ active /ˈæktɪv/
Nguyên tắc 3:
Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/
intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
Review học tiếng Anh tại ElightNguyên tắc 4:
Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/
foolish /ˈfuːlɪʃ/
entrance /ˈentrəns/
famous /ˈfeɪməs
nation /ˈneɪʃn/
celebrity /səˈlebrəti/
musician /mjuˈzɪʃn/
Hãy chinh phục tiếng anh cùng tiếng anh elight
Nguyên tắc 5:
Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
agree /əˈɡriː/
volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/
Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/
retain /rɪˈteɪn/
maintain /meɪnˈteɪn/
unique /juˈniːk/
Nguyên tắc 6:
Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
agree /əˈɡriː/ à agreement /əˈɡriːmənt/
meaning /ˈmiːnɪŋ/ à meaningless /ˈmiːnɪŋləs/
rely /rɪˈlaɪ/ à reliable /rɪˈlaɪəbl/
poison /ˈpɔɪzn/ à poisonous /ˈpɔɪzənəs/
happy /ˈhæpi/ à happiness /ˈhæpinəs/
relation /rɪˈleɪʃn/ à relationship /rɪˈleɪʃnʃɪp/
Nguyên tắc 7:
Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/
demoracy /dɪˈmɑːkrəsi/
technology /tekˈnɑːlədʒi/
geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
photography /fəˈtɑːɡrəfi/
investigate /ɪnˈvestɪɡeɪt/
Nguyên tắc 8:
Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
birthday /ˈbɜːrθdeɪ/
airport /ˈerpɔːrt/
gateway /ˈɡeɪtweɪ/
boyfriend /ˈbɔɪfrend/
greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/
seafood /ˈsiːfuːd/
toothpaste /ˈtuːθpeɪst/
Nguyên tắc 9:
Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
bad-TEMpered
old-Fashioned
one-EYEd
well-DONE
Sự thay đổi trọng âm của từ
Chú ý:
Trọng âm của từ thường thay đổi khi chuyển từ danh từ thành động từ, tính từ hay trạng từ.
Polis- polial – poliianCompete – competitive – competitionEconomy – economical – economizenecessary – necessarily – necessityorigin – originality – originalTrong một số trường hợp vẫn có những ngoại lệ. Để thành thục các quy tắc này, bạn nên luyện tập thường xuyên để tạo thành phản xạ tiếng Anh cho mình. Những bước đầu tập luyện, hay phát âm thật chậm, rõ, chú ý sửa từng âm cho tới khi nằm chắc các quy tắc.
3. Trọng âm của câu.
Nhắc đến trọng âm thì bạn thường chỉ nghĩ đến trọng âm của một từ. Tuy nhiên thực tế trọng âm của câu cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp bạn nói tiếng Anh hay và tự nhiên hơn.
Cũng giống như trong một từ có nhiều âm tiết sẽ có âm tiết được phát âm mạnh, dài hơn, trong một câu sẽ có những từ trong câu được phát âm mạnh hơn, dài hơn, có những từ được phát âm nhẹ hơn, ngắn hơn. Chính điều này đã tạo nên nhịp điệu trong tiếng Anh. Nhịp điệu câu nói của tiếng Anh thể hiện qua các độ dài bằng nhau (về thời gian) giữa các âm tiết có trọng âm trong một câu, bất kể giữa các trọng âm số lượng âm tiết không có trọng âm bằng nhau hay không bằng nhau.
Ví dụ:
Yesterday I went for a walk in the country.
Trong câu này, nhịp đập giữa Yes-went, went-walk, walk-coun đều phải bằng nhau. Nhịp điệu câu là một yếu tố phân biệt rất rõ giữa người bản ngữ và không phải bản ngữ. Những từ thuộc về nội dung là những từ chìa khoá của một câu. Chúng là những từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ ít quan trọng hơn. Đây là những từ phụ trợ để cấu tạo ngữ pháp cho câu làm cho câu đúng về “cấu trúc” hoặc ngữ pháp.
Vậy trong một câu, chỗ nào sẽ được đánh trọng âm ? Sau đây là một số qui tắc cơ bản:
Từ thuộc về mặt nội dung: được đánh trọng âm, gồm có:
Động từ chính : go, talk, writingDanh từ: student, deskTính từ : big, cleverTrợ động từ (t/c phủ định ) : can’t, don’t, aren’tĐại từ chỉ định : this, that, thoseTừ để hỏi : who, which, whereTừ thuộc về mặt cấu trúc: không đánh trọng âm
Đại từ : I, you, he ,theyGiới từ : on, at, intohttp://tienganh.elight.edu.vn/9-quy-tac-trong-nam-long-cua-cac-cao-thu-tieng-anh/
Dấu hiệu nhận biết:
Khi nhìn vào phiên âm của một từ, thì trọng âm của từ đó được ký hiêu bằng dấu (‘) ở phía trước, bên trên âm tiết đó.
Âm tiết là gì?Mỗi từ đều được cấu tạo từ các âm tiết. Âm tiết là một đơn vị phát âm, gồm có một âm nguyên âm (/ʌ/, /æ/, /ɑː/, /ɔɪ/, /ʊə/…) và các phụ âm (p, k, t, m, n…) bao quanh hoặc không có phụ âm bao quanh. Từ có thể có một, hai, ba hoặc nhiều hơn ba âm tiết.
2. 7 nguyên tắc đánh trọng âm:
Nguyên tắc 1:
Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
relax /rɪˈlæks/
produce /prə’duːs/
include /ɪnˈkluːd/
among /əˈmʌŋ/
between /bɪˈtwiːn/
aside /əˈsaɪd/
begin /bɪˈɡɪn/
become /bɪˈkʌm/
forget /fərˈɡet/
enjoy /ɪnˈdʒɔɪ/
discover /dɪˈskʌvər/
Nguyên tắc 2:
Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
(n) action /ˈækʃn/ paper /ˈpeɪpər/ teacher /ˈtiːtʃər/
(adj) happy /ˈhæpi/ rainy /ˈreɪni/ active /ˈæktɪv/
Nguyên tắc 3:
Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/
intelligent /ɪnˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
Review học tiếng Anh tại ElightNguyên tắc 4:
Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, – ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, – ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm tiết ngay trước nó :
economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/
foolish /ˈfuːlɪʃ/
entrance /ˈentrəns/
famous /ˈfeɪməs
nation /ˈneɪʃn/
celebrity /səˈlebrəti/
musician /mjuˈzɪʃn/
Hãy chinh phục tiếng anh cùng tiếng anh elight
Nguyên tắc 5:
Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique, – esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
agree /əˈɡriː/
volunteer /ˌvɑːlənˈtɪr/
Vietnamese /ˌvjetnəˈmiːz/
retain /rɪˈteɪn/
maintain /meɪnˈteɪn/
unique /juˈniːk/
Nguyên tắc 6:
Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, – er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì trọng âm chính của từ không thay đổi
agree /əˈɡriː/ à agreement /əˈɡriːmənt/
meaning /ˈmiːnɪŋ/ à meaningless /ˈmiːnɪŋləs/
rely /rɪˈlaɪ/ à reliable /rɪˈlaɪəbl/
poison /ˈpɔɪzn/ à poisonous /ˈpɔɪzənəs/
happy /ˈhæpi/ à happiness /ˈhæpinəs/
relation /rɪˈleɪʃn/ à relationship /rɪˈleɪʃnʃɪp/
Nguyên tắc 7:
Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy, – ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
economical /ˌiːkəˈnɑːmɪkl/
demoracy /dɪˈmɑːkrəsi/
technology /tekˈnɑːlədʒi/
geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
photography /fəˈtɑːɡrəfi/
investigate /ɪnˈvestɪɡeɪt/
Nguyên tắc 8:
Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ 1
birthday /ˈbɜːrθdeɪ/
airport /ˈerpɔːrt/
gateway /ˈɡeɪtweɪ/
boyfriend /ˈbɔɪfrend/
greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/
seafood /ˈsiːfuːd/
toothpaste /ˈtuːθpeɪst/
Nguyên tắc 9:
Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
bad-TEMpered
old-Fashioned
one-EYEd
well-DONE
Sự thay đổi trọng âm của từ
Chú ý:
Trọng âm của từ thường thay đổi khi chuyển từ danh từ thành động từ, tính từ hay trạng từ.
Polis- polial – poliianCompete – competitive – competitionEconomy – economical – economizenecessary – necessarily – necessityorigin – originality – originalTrong một số trường hợp vẫn có những ngoại lệ. Để thành thục các quy tắc này, bạn nên luyện tập thường xuyên để tạo thành phản xạ tiếng Anh cho mình. Những bước đầu tập luyện, hay phát âm thật chậm, rõ, chú ý sửa từng âm cho tới khi nằm chắc các quy tắc.
3. Trọng âm của câu.
Nhắc đến trọng âm thì bạn thường chỉ nghĩ đến trọng âm của một từ. Tuy nhiên thực tế trọng âm của câu cũng đóng vai trò rất quan trọng giúp bạn nói tiếng Anh hay và tự nhiên hơn.
Cũng giống như trong một từ có nhiều âm tiết sẽ có âm tiết được phát âm mạnh, dài hơn, trong một câu sẽ có những từ trong câu được phát âm mạnh hơn, dài hơn, có những từ được phát âm nhẹ hơn, ngắn hơn. Chính điều này đã tạo nên nhịp điệu trong tiếng Anh. Nhịp điệu câu nói của tiếng Anh thể hiện qua các độ dài bằng nhau (về thời gian) giữa các âm tiết có trọng âm trong một câu, bất kể giữa các trọng âm số lượng âm tiết không có trọng âm bằng nhau hay không bằng nhau.
Ví dụ:
Yesterday I went for a walk in the country.
Trong câu này, nhịp đập giữa Yes-went, went-walk, walk-coun đều phải bằng nhau. Nhịp điệu câu là một yếu tố phân biệt rất rõ giữa người bản ngữ và không phải bản ngữ. Những từ thuộc về nội dung là những từ chìa khoá của một câu. Chúng là những từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ ít quan trọng hơn. Đây là những từ phụ trợ để cấu tạo ngữ pháp cho câu làm cho câu đúng về “cấu trúc” hoặc ngữ pháp.
Vậy trong một câu, chỗ nào sẽ được đánh trọng âm ? Sau đây là một số qui tắc cơ bản:
Từ thuộc về mặt nội dung: được đánh trọng âm, gồm có:
Động từ chính : go, talk, writingDanh từ: student, deskTính từ : big, cleverTrợ động từ (t/c phủ định ) : can’t, don’t, aren’tĐại từ chỉ định : this, that, thoseTừ để hỏi : who, which, whereTừ thuộc về mặt cấu trúc: không đánh trọng âm
Đại từ : I, you, he ,theyGiới từ : on, at, intođánh trọng âm của từ "sun cream" trong tiếng Anh
Trọng âm rơi vào từ " sun "
Nêu quy tắc đánh dấu thanh chữ in đậm trong câu sau:
Nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược , năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng.
Đối với chữ không có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm đầu của nguyên âm đôi. Đối với chữ không có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm thứ hai của nguyên âm đôi. Đối với chữ có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm đầu của nguyên âm đôi. Đối với chữ có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm thứ hai của nguyên âm đôi.Nêu quy tắc đánh dấu thanh chữ in đậm trong câu sau:
Nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược , năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng.
Đối với chữ không có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm đầu của nguyên âm đôi.
Đối với chữ không có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm thứ hai của nguyên âm đôi.
Đối với chữ có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm đầu của nguyên âm đôi. Đối với chữ có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm thứ hai của nguyên âm đôi.
Đối với chữ không có âm cuối, đặt dấu thanh ở âm đầu của nguyên âm đôi.