giá trị kinh tế của biển việt nam
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng về tài nguyên biển, biển đảo chứa đựng nhiều tài nguyên có giá trị để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hãy nêu một số tài nguyên biển mà em biết.
Tham khảo
- Một số tài nguyên biển:
+ Tài nguyên du lịch: vùng biển Việt Nam có nhiều bãi cát, vịnh, hang động đẹp,…
+ Tài nguyên khoáng sản: dầu mỏ, khí tự nhiên,…
+ Tài nguyên sinh vật: vùng biển Việt Nam có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 110 loài có giá trị kinh tế cao.
Hoạt động kinh tế biển ít có giá trị đối với nền kinh tế của Đông Nam Bộ là
A. khai thác, chế biến dầu khí.
B. giao thông vận tải biển.
C. du lịch biển.
D. nuôi trồng thuỷ sản.
Đáp án: D
Giải thích: Trong các ngành nêu trên thì điều kiện cho ngành nuôi trồng thuỷ sản ít có giá trị đối với nền kinh tế của Đông Nam Bộ.
Biển Đông có diện tích 3500000km2.diện tích phần biển Việt Nam ở biển Đông chiếm khoảng 28,58% diện tích biển Đông.
a)Tính diện tích phần biển Việt Nam ở biển Đông.
b)Nguồn thu từ kinh tế biển ở Việt Nam chiếm 12/25 GDP(Tổng sản phẩm quốc nội).Biết năm 2012 nguồn thu từ kinh tế biển ở Việt Nam là 65,28 tỉ USD.Tính GDP của Việt Nam năm 2012.
Biển Đông có diện tích 3500000km2.diện tích phần biển Việt Nam ở biển Đông chiếm khoảng 28,58% diện tích biển Đông.
a)Tính diện tích phần biển Việt Nam ở biển Đông.
b)Nguồn thu từ kinh tế biển ở Việt Nam chiếm 12/25 GDP(Tổng sản phẩm quốc nội).Biết năm 2012 nguồn thu từ kinh tế biển ở Việt Nam là 65,28 tỉ USD.Tính GDP của Việt Nam năm 2012.
dựa vào atlat địa lí việt nam hãy xác định các bãi cá,các bãi tôm,các cơ sở sản xuất muối,những bãi biển có giá trị du lịch nổi tiếng ở bắc trung bộ và duyên hải nam trung bộ.nhận xét tiềm năng phát triển kinh tế biển ở bắc trung bộ và duyên hải nam trung bộ?
BÀY MÌNH VỚI
kể tên một số loại tài nguyên của biển việt nam và chỉ ra giá trị kinh tế của chúng?
loại đặc sản biển có giá trị dinh dưỡng và kinh tế rất cao mà chỉ ven biển Nam Trung Bộ mới có là
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích những thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế biển của Việt Nam. Hệ thống đảo và quần đảo của nước ta có vai trò như thế nào trong sự phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển?
HƯỚNG DẪN
a) Phân tích những thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế biển của Việt Nam
− Nguồn lợi sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài (cá, tôm và các loại đặc sản…); nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm.
− Nhiều loại khoáng sản (dầu mỏ, khí tự nhiên, titan…).
− Nhiều vũng, vịnh, cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng.
− Đường bờ biển dài với hơn 125 bãi biển, có hơn 4000 hòn đảo, thuận lợi cho phát triển du lịch biển – đảo.
b) Vai trò của hệ thống đảo và quần đảo trong sự phát triển kinh tế và bảo vệ an ning vùng biển nước ta.
− Đối với kinh tế
+ Là cơ sở để khai thác hiệu quả các nguồn lợi của vùng biển, hải đảo và thềm lục địa.
+ Là căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương, tạo điều kiện phát triển kinh tế biển (khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo, khai thác tài nguyên khoáng sản, phát triển du lịch biển, giao thông vận tải biển).
− Đối với an ninh
+ Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
+ Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo và quần đảo.
Dựa vào hình 24.3 (SGK trang 87) và hình 26.1 (SGK trang 96) hoặc Atlat địa lí Việt Nam , hãy xác định:
- Các cảng biển
- Các bãi cá, bãi tôm
- Các cơ sở sản xuất mới
- Những bãi biển có giá trị nổi tiếng ở Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ
- Nhận xét tiềm năng phát triển kinh tế biển ở Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ
- Các cảng biển: Vinh, Đồng Hới, Huế, Đà Nẵng, Dung Quất, Quy Nhơn, Nha Trang.
- Các bãi tôm, cá:
+ Các bãi cá: Bạch Long Vĩ, Thanh Hóa – Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình – Quảng Trị, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận – Bình Thuận.
+ Các bãi tôm: Bạch Long Vĩ, Thanh Hóa – Nghệ An, Quảng Bình ,Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng, Bình Định - Phú Yên, Khánh Hòa - Ninh Thuận – Bình Thuận.
- Các cơ sở sản xuất muối: Cà Ná, Sa Huỳnh.
- Các bãi biển có giá trị du lịch nổi tiếng:
+ Bắc Trung Bộ: Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Nhật Lệ, Lăng Cô.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ: Non Nước, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lẵng, Nha Trang, Mũi Né.
- Nhận xét: ở Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển: giao thông vận tải biển, khai thác hải sản, sản xuất muối, du lịch, tham quan, nghĩ dưỡng.