Hãy trả lời câu hỏi của đoạn trích sau (Trong văn bản Nước đại Việt ta):
“Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác”
a)Nêu kiểu câu của đoạn trích này và nói chức năng của kiểu câu đó?
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Dường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có”.
Trong đoạn trích, tác giả đã so sánh "Bắc" với "Nam" về những mặt nào?
Tác giả so sánh phương Bắc với phương Nam trên các phương diện:
- Văn hóa (vốn xưng nền văn hiến đã lâu)
- Chủ quyền lãnh thổ (sông núi bờ cõi đã chia)
- Phong tục
- Các triều đại trị vì
- Anh hùng, hào kiệt
Viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 câu) nêu ý nghĩa của đoạn trích sau:
"Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiếu đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có."
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Trãi là danh nhân văn hóa thế giới, là nhà quân sự tài ba lỗi lạc. Bên cạnh sự nghiệp hoạt động chính trị, ông để lại cho đời những di sản văn học quý giá.
- Bình Ngô đại cáo được coi là áng văn chính luận bậc thầy, có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập được công bố vào tháng Chạp, năm Đinh Mùi (tức năm 1428). Bài đại cáo này mang đặc trưng cơ bản của thể cáo nói chung, đồng thời có những sáng tạo riêng của Nguyễn Trãi.
Phân tích đoạn thơ
Tác giả nêu luận đề chính nghĩa
- Mục đích: làm cơ sở, căn cứ xác đáng để triển khai nội dung bài cáo
a. Tư tưởng nhân nghĩa
- Nhân nghĩa được hiểu là yêu thương con người.
->Với Nguyễn Trãi, yêu thương ấy phải được thể hiện bằng hành động cụ thể: “cốt ở yên dân”, bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân
-> “quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Điếu là thương, phạt là trừng trị, rút từ ý điếu dân phạt tội trong Kinh thư -> Điển cố trong Kinh Thư (Thang Vũ vì dân mà đánh kẻ có tội là Kiệt Trụ)
->Phải tiêu trừ tham tàn bạo ngược, những thế lực đã phá vỡ sự bình yên của nhân dân.
=> Nhân nghĩa xuất phát từ dân, vì yêu dân
=> Nhân nghĩa là gắn với yêu dân, yêu hòa bình
=> Nhân nghĩa chính là yêu nước.
=> Đây là tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi, lần đầu tiên người dân xuất hiện với vị trí quan trọng trong văn kiện có tầm cỡ thời đại.
b. Sự tồn tại có chủ quyền của nước Đại Việt
Tác giả đưa ra 5 yếu tố cơ bản để khẳng định sự tồn tại có chủ quyền của nước Đại Việt:
- Nền văn hiến độc lập lâu đời:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
->Truyền thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp đã có từ lâu
- Cương vực lãnh thổ riêng
- Phong tục tập quán riêng
- Truyền thống lịch sử riêng
- Chủ quyền riêng “mỗi bên xưng đế một phương”
Các triều đại Trung Quốc chỉ xem vua Đại Việt là vương, vua chư hầu nhưng Nguyễn Trãi dõng dạc khẳng định sự ngang hành của vua Đại Việt với vua Trung Quốc. “Đế” là vua thiên tử, vua duy nhất.
-> Sự ngang hàng giữa hai đất nước
-> Ý thức dân tộc
=> Nguyễn Trãi đã hoàn thiện quan niệm về quốc gia, dân tộc.
=> Đây là bước tiến dài so với bản tuyên ngôn độc lập thứ nhất.
Lí Thường Kiệt mới chỉ ra hai yếu tố để khẳng định độc lập là chủ quyền riêng và cương vực lãnh thổ riêng. Dựa trên căn cứ là sách trời, có phần nào đó mơ hồ.
Nguyễn Trãi đưa thêm 3 yếu tố, chủ quyền và cương vực chỉ mang tính nhất thời, bất kì ai có sức mạnh cũng có thể khoanh một mảnh đất, xưng vua. Nhưng phong tục tập quán, văn hiến, truyền thống lịch sử thì không thể đơn giản mà có.
ð Chúng ta hoàn toàn có căn cứ để tự xưng là một nước độc lập.
- Sử dụng từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác
-> trường nghĩa khẳng định sự hiển nhiên, vốn có, lâu đời của chân lí. Đó chính là căn cứ cho những phần tiếp theo.
Tổng kết
Ai là tác giả của những Câu thơ bất hủ: “…Như nước Đại Việt ta từ trước/Vốn xưng nền văn hiến đã lâu/ Núi sông bờ cõi đã chia/ Phong tục Bắc – Nam cũng khác….”?
A. Lý Thường Kiệt
B. Trần Hưng Đạo
C. Nguyễn Trãi
D. Quang Trung
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương,
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
a) Đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào? Thuộc thể loại gì?
b) Trong đoạn văn trên, tác giả đã nêu lên cốt lõi của nguyên lí nhân nghĩa là gì?
c) Nêu nội dung đoạn trích trên
d) Xác định chức năng của trật tự từ được sắp xếp trong câu " Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập" có tác dụng gì?
e) Phân tích theo mục đích nói câu văn " Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau/ Song hào kiệt thời nào cũng có" thuộc kiểu câu gì? Câu văn đó thuộc kiểu hành động nói nào?
g) Đặt một câu trần thuật
a) Nước Đại Việt ta - Nguyễn Trãi
b) Cốt lõi nhân nghĩa: yêu dân, trừ bạo
c) Niềm tự hào của tác giả về Đại Việt
d) Trình tự thời gian
- Tác dụng: giúp người đọc hiểu rõ trình tự lịch sử
- Cáo
b)
- Diệt trừ giặc
- Làm cho nhân dân được ấm no
c) Niềm tự hào của tác giả về nước Đại Việt bao gồm không chỉ cương vực, địa phận mà cả những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống lịch sử, phong tục, văn hiến…. sánh ngang cùng với triều đại phong kiến phương Bắc
g) Hôm nay, tôi không đi học
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu :
Từng nghe :
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương,
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
(Trích Ngữ văn 8- tập II )
Câu 1. Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào ? Thuộc thể loại gì ? (0.5 điểm) Câu 2. Trong đoạn văn trên, tác giả đã nêu lên cốt lõi của nguyên lí nhân nghĩa là gì ? (0.5 điểm)
Câu 3. Nêu nội dung của đoạn trích trên ? (0.5 điểm)
Câu 4. Xác định chức năng của trật tự từ được sắp xếp trong câu “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập” có tác dụng gì ? (0.5 điểm)
Câu 5. Phân theo mục đích nói câu văn “ Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau / Song hào kiệt thời nào cũng có.” thuộc kiểu câu gì ? Câu văn đó thuộc kiểu hành động nói nào ? (0.5 điểm)
Câu 6. Đặt một câu trần thuật . (0.5điểm) zúp mình với ạ ;-;
Câu 1:
- Tác phẩm: " Nước Đại Việt ta ".
- Thể loại: Cáo.
Câu 2:
- Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là yên dân, đem đến cho nhân dân cuộc sống thá bình mà muốn như vậy thì phải trừ bạo, dẹp giặc loạn.
Câu 3:
- Nội dung: Khẳng định nước ta là nước độc lập, tự cường và có nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử ; Những kẻ xâm lược là phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi, sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau.
Song hào kiệt đời nào cũng có.”
Câu 1: Em hãy nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 2: Theo tư tưởng Nho giáo, nhân nghĩa là gì? Từ đoạn trích trên, em hãy chỉ ra sự sáng tạo, mở rộng về quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
Câu 3: Để khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền vững chắc, cây bút chính luận Nguyễn Trãi đã đưa ra những lí lẽ nào?
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi, sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau.
Song hào kiệt đời nào cũng có.”
(Đại cáo Bình Ngô – Nguyễn Trãi , Ngữ văn 8, Tập hai, tr.66 - NXB Giáo dục, 2006)
Câu 1: Em hãy nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 2: Theo tư tưởng Nho giáo, nhân nghĩa là gì? Từ đoạn trích trên, em hãy chỉ ra sự sáng tạo, mở rộng về quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
Câu 3: Để khẳng định Đại Việt là một quốc gia độc lập, có chủ quyền vững chắc, cây bút chính luận Nguyễn Trãi đã đưa ra những lí lẽ nào?
vsbài1 : đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
từng nghe :
việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
quân điếu phạt trước lo trừ bạo
như nước đại việt ta từ trước
vốn xưng nền văn hiến từ lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
phong tục bắc - nam cũng khác
từ triệu , đinh, lý bao đời xây nền độc lập ,
cùng hán , đường , tống, Nguyên mỗi bên xưng đế 1 phương
tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
song hào kiệt đời nào cũng có ......''
câu 1: tác giả của văn bản có chứa đoạn trích trên là ai ? Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào ? hãy trình bày những hiểu biết của em về thể loại ấy.
giúp mk vs
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)
a. Tìm và giải nghĩa một số từ Hán Việt có trong đoạn trích chưa được chú thích ở văn bản Bình Ngô Đại Cáo.
b. Nêu tác dụng biểu đạt của hệ thống từ Hán Việt có trong đoạn trích.
c. Đặt câu với các từ: nhân nghĩa, văn hiến, hào kiệt.
a. nhân nghĩa: (nhân: người, nghĩa: điều phải làm): lòng thương người và đối xử theo lẽ phải
văn hiến: những truyền thống lâu đời và tốt đẹp
điếu phạt (điếu: thương, phạt: trừng trị): vì thường dân mà trừng trị kẻ có tội
hưng phế (hưng: sự nổi lên, phế: mất đi): sự phát triển và sụp đổ của các triều đại
b. Các từ Hán Việt giúp lời văn hàm súc, thêm phần trang trọng, làm tăng tính tôn nghiêm của một áng thiên cổ hùng văn
c.
Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi trong “Bình Ngô đại cáo” vô cùng cao đẹp.
Việt Nam luôn tự hào về nền văn hiến của dân tộc.
Dù ở bất cứ thời đại nào, dân tộc ta luôn có những hào kiệt đứng lên khởi nghĩa, đánh bại kẻ thù xâm lược.