Lập bảng so sánh đồng hóa và dị hóa? Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa.
Lập bảng so sánh đồng hóa và dị hóa. Nêu mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa.
- So sánh đồng hóa và dị hóa
Đồng hóa | Dị hóa | |
Nguyên liệu | Các chất đơn giản | Các chất phức tạp tổng hợp từ quá trình đồng hóa |
Cách thức | Tổng hợp | Phân giải |
Kết quả | - Tổng hợp được các chất có cấu trúc phức tạp - Tích lũy năng lượng |
-Tạo được các chất đơn giản, bẻ gãy các liên kết hóa học - Giải phóng năng lượng |
- Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa:
+ Đồng hóa tạo nguyên liệu cho dị hóa
+ Dị hóa cung cấp năng lượng cho đồng hóa
→ Hai quá trình tuy trái ngược nhau nhưng lại thống nhất với nhau.
- Tỉ lệ giữa đồng hóa và dị hóa trong co thể ở những độ tuổi và trạng thái khác nhau thì sẽ khác nhau:
+ Lứa tuổi: ở người trẻ thì đồng hóa lớn hơn dị hóa ; ở người già thì dị hóa lớn hơn đồng hóa
+ Trạng thái: khi hoạt động dị hóa lớn hơn đồng hóa ; khi nghỉ ngơi đồng hóa lớn hơn dị hóa
vì sao nói trao đổi chất là đặc trưng cơ bản của cơ thể sống ? Lập bảng so sánh đồng hóa và dị hóa. Nên mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa ?
- Trao đổi chất là đặc trưng cơ bản của sự sống là vì: Nhờ có sự trao đổi chất thường xuyên với môi trường xung quanh mà cơ thể có nguyên liệu oxygen, thức ăn,… để sinh trưởng, phát triển và sinh sản để bảo tồn và duy trì sự sống.
* So sánh đồng hóa và dị hóa:
- Giống nhau: Đều xảy ra trong tế bào
- Khác nhau:
Đồng hóa | Dị hóa |
- Tổng hợp các chất hữu cơ - Tích luỹ năng lượng | - Phân giải các chất hữu cơ - Giải phóng năng lượng |
* Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa:
+ Sản phẩm của đồng hóa là nguyên liệu của dị hóa và ngược lại
+ Do đó, năng lượng được tích luỹ ở đồng hoá sẽ được giải phóng trong quá trình dị hoá để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp của đồng hoá. Hai quá trình này trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau.
+ Nếu không có đồng hoá thì không có nguyên liệu cho dị hoá và ngược lại không có dị hoá thì không có năng lượng cho hoạt dộng đồng hoá.
phân biệt quá trình đồng hóa và dị hóa. mối quan hệ của đồng hóa và dị hóa.
- Đồng hóa: Tổng hợp chất và tích lũy năng lượng
- Dị hóa: Phân giải chất và giải phóng năng lượng
Mối quan hệ: đồng hóa và dị hóa là hai mặt đối lập nhau nhưng thống nhất với nhau
Phân biệt đồng hóa với dị hóa :
Đồng hóa | Dị hóa |
Tổng hợp các chất | Phân giải các chất |
Tích lũy năng lượng | Giải phóng năng lượng |
Mối quan hệ của đồng hóa và dị hóa :
- Đồng hóa và dị hóa thống nhất nhau trong mỗi cơ thể sống :
+ Không có đồng hóa thì không có nguyên liệu ( các chất đặc trưng ) cho dị hóa phân hủy .
+ Không có dị hóa thì không có năng lượng cho đồng hóa tổng hợp các chất .
- Nếu thiếu một trong hai quá trình thì sự sống không tồn tại . Vậy đồng hóa và dị hóa là 2 mặt của quá trình thống nhất giúp sự sống tồn tại và phát triển .
phân biệt đồng hóa và dị hóa là:
đồng hóa: tổng hợp chất và tích lũy năng lượng
dị hóa: phân giải chất và giải phóng năng lượng
Mối quan hệ của đồng hóa và dị hóa là;
- Đồng hóa và dị hóa là 2 quá trình đối lập nhau mâu thuẫn với nhau nhưng lại thống nhất với nhau:
+ Các chất được tổng hợp từ qua trình đồng hóa là nguyên liệu cho dị hóa
+ Ngược lại, năng lượng được giải phóng trong quá trình dị hóa lại cung cấp trở lại cho quá trình đồng hóa
=> Như vậy, nếu không có đồng hóa thì không có nguyên liệu cho dị hóa và ngược laijneeus không có dị hóa thì không có năng lượng cho đồng hóa
Giải thích mối quan hệ qua lại giữa đồng hóa và dị hóa.
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào, bao gồm hai quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau là đồng hóa và dị hóa.
Đồng hóa là quá trình biến đổi chất dinh dưỡng do môi trường trong cung cấp thành sản phẩm đặc trưng của tế bào. Đó chính là sự tổng hợp các chất của tế bào. Trong quá trình đó, năng lượng được tích lũy dưới dạng các liên kết hóa học của vật chất trong tế bào.
Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí CO2.
Đồng hóa và dị hóa tuy trái ngược nhau nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau.
Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa trong chuyển hóa nội bào?
Thực chất của quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng xảy ra bên trong tế bào gồm hai mặt đồng hóa và dị hóa. Đồng hóa và dị hóa là hai quá trình mâu thuẫn, nhưng gắn bó chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhau:
ĐỒNG HÓA | DỊ HÓA |
- Là quá trình tổng hợp các chất đặc trưng của tế bào từ các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ đơn giản và tích lũy năng lượng. - Quá trình đồng hóa đòi hỏi cung cấp năng lượng (năng lượng mặt trời hoặc năng lượng lấy từ các quá trình dị hóa). Vật chất được tổng hợp nên có tích lũy năng lượng dạng thế năng. - Không có đồng hóa thì không có vật chất để sử dụng trong dị hóa. | - Là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ được tổng hợp trong quá trình đồng hóa tạo thành những hợp chất đơn giản và giải phóng năng lượng. - Năng lượng được giải phóng dùng cho mọi hoạt động sống của tế bào, trong đó có sự tổng hợp các chất mới trong quá trình đồng hóa tiếp theo. - Không có dị hóa thì không có năng lượng cung cấp cho quá trình đồng hóa và các hoạt đột sống của tế bào. |
Như vậy, đồng hóa và dị hóa là 2 quá trình đối lập, nhưng thống nhất với nhau
Thực chất của quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng xảy ra bên trong tế bào gồm hai mặt đồng hóa và dị hóa. Đồng hóa và dị hóa là hai quá trình mâu thuẫn, nhưng gắn bó chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhau:
ĐỒNG HÓADỊ HÓA
- Là quá trình tổng hợp các chất đặc trưng của tế bào từ các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ đơn giản và tích lũy năng lượng.
- Quá trình đồng hóa đòi hỏi cung cấp năng lượng (năng lượng mặt trời hoặc năng lượng lấy từ các quá trình dị hóa). Vật chất được tổng hợp nên có tích lũy năng lượng dạng thế năng.
- Không có đồng hóa thì không có vật chất để sử dụng trong dị hóa.- Là quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ được tổng hợp trong quá trình đồng hóa tạo thành những hợp chất đơn giản và giải phóng năng lượng.
- Năng lượng được giải phóng dùng cho mọi hoạt động sống của tế bào, trong đó có sự tổng hợp các chất mới trong quá trình đồng hóa tiếp theo.
- Không có dị hóa thì không có năng lượng cung cấp cho quá trình đồng hóa và các hoạt đột sống của tế bào.
Như vậy, đồng hóa và dị hóa là 2 quá trình đối lập, nhưng thống nhất với nhau
Cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thụ chất dinh dưỡng.
Giải thích mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa
Giải thích mối quan hệ qua lại giữa đồng hóa và dị hóa.
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm hai quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau là đồng hóa và dị hóa.
Đồng hóa là quá trình biến đổi chất dinh dưỡng do môi trường trong cung cấp thành sản phẩm đặc trưng của tế bào. Đó chính là sự tổng hợp chất của tế bào. Trong quá trình đó, năng lượng được tích lũy dưới dạng các liên kết hóa học của vật chất trong tế bào.
Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí C02.
Đồng hóa và dị hóa tuy trái ngược nhau song gắn bó chặt chẽ với nhau.
Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa:
- Các chất được tổng hợp ở đồng hóa là nguyên liệu cho dị hóa. Do đó, năng lượng được tổng hợp ở đồng hóa sẽ được giải phóng trong quá trình dị hóa để cung cấp trở lại cho hoạt động tổng hợp của đồng hóa. 2 quá trình này tuy trái ngược nhau, mâu thuẫn nhau nhưng thống nhất với nhau. Nếu không có đồng hóa thì sẽ không có nguyên liệu cho dị hóa và ngược lại, nếu không có dị hóa thì sẽ không có năng lượng cho hoạt động đồng hóa.
Sự trao đổi chất không thể tách rời sự trao đổi năng lượng, đó là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau trong hoạt động sống của sinh giới, đảm bảo sự tồn tại và phát triển các cơ thể sống!
+ Đồng hóa, quá trình tổng hợp chất hữu cơ trong mỗi tế bào chính là quá trình tích lũy năng lượng.
+ Dị hóa, sự phân giải các chất hữu cơ được tổng hợp trong quá trình trên, chính là giải phóng năng lượng dưới dạng năng lượng sinh học ATP - được sử dụng trong các hoạt động sống của cơ thể.
Sự đối lập nhưng thống nhất giữa đồng hóa và dị hóa:
- đồng hóa là quá trình tích lũy năng lượng, dị hóa là giải phóng năng lượng.
- sản phẩm của quá trình này là nguyên liệu cho quá trình kia.
Câu 4*: Giải thích mối quan hệ qua lại giữa đồng hóa và dị hóa.
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm hai quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau là đồng hóa và dị hóa.
Đồng hóa là quá trình biến đổi chất dinh dưỡng do môi trường trong cung cấp thành sản phẩm đặc trưng của tế bào. Đó chính là sự tổng hợp chất của tế bào. Trong quá trình đó, năng lượng được tích lũy dưới dạng các liên kết hóa học của vật chất trong tế bào.
Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí C02.
Đồng hóa và dị hóa tuy trái ngược nhau song gắn bó chặt chẽ với nhau.
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm hai quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau là đồng hóa và dị hóa.
Đồng hóa là quá trình biến đổi chất dinh dưỡng do môi trường trong cung cấp thành sản phẩm đặc trưng của tế bào. Đó chính là sự tổng hợp chất của tế bào. Trong quá trình đó, năng lượng được tích lũy dưới dạng các liên kết hóa học của vật chất trong tế bào.
Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí C02.
Đồng hóa và dị hóa tuy trái ngược nhau song gắn bó chặt chẽ với nhau.
Sự chuyển hóa vật chất và năng lượng ở tế bào bao gồm hai quá trình mâu thuẫn, đối nghịch nhau là đồng hóa và dị hóa.
Đồng hóa là quá trình biến đổi chất dinh dưỡng do môi trường trong cung cấp thành sản phẩm đặc trưng của tế bào. Đó chính là sự tổng hợp chất của tế bào. Trong quá trình đó, năng lượng được tích lũy dưới dạng các liên kết hóa học của vật chất trong tế bào.
Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào. Sự dị hóa tạo ra các sản phẩm phân hủy và khí C02.
Đồng hóa và dị hóa tuy trái ngược nhau song gắn bó chặt chẽ với nhau.
ý nghĩa của mối tương quan đồng hóa và dị hóa ở các độ tuổi (trẻ em, trưởng thành, tuổi già)
Câu 1: Hãy giải thích mối quan hệ giữa quá trình tiêu hóa, đồng hóa và dị hóa.
Câu 2:
a) Trình bày cơ chế điều hòa thân nhiệt trong các trường hợp: Trời nóng, trời oi bức và trời rét.
b) Để phòng cảm nóng, cảm lạnh, trong lao động và sinh hoạt hằng ngày em cần chú ý những điểm gì?
Câu 3:
a) Các sản phẩm thải chủ yếu của hệ bài tiết là gì? Việc bài tiết chúng do các cơ quan nào đảm nhiệm?
b) Hệ bài tiết nước tiểu có cấu tạo như thế nào?
c) Trình bày quá trình tạo nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận.
d) Thành phần nước tiểu đầu khác máu ở chỗ nào? Nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở chỗ nào?
e) Nêu các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu tránh các tác nhân có hại.
Câu 4:
a) Da có cấu tạo như thế nào? Có nên trang điểm bằng cách nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng không? Vì sao?
b) Da có những chức năng gì? Những đặc điểm cấu tạo nào của da giúp da thực hiện những chức năng đó?
c) Nêu các biện pháp giữ vệ sinh da.
Câu 5:
a) Trình bày cấu tạo của hệ thần kinh.
b) Nêu chức năng của dây thần kinh tủy. Tại sao nói dây thần kinh tủy là dây pha?
c) Lập bảng so sánh cấu tạo, chức năng của trụ não, não trung gian và tiểu não?
Giúp mình với ạa:(( Làm đc câu nào thì làm ạ, mình cảm ơn nhìuuu
Câu 1:
- Đồng hóa và dị hóa là hai quá trình đối lập,nhưng thống nhất với nhau
- Đồng hóa là quá trình tổng hợp từ các nguyên liệu đơn giản sẵn có trong tế bào thành những chất đặc trưng của tế bào và tích lũy năng lượng trong các liên kết hóa học
- Dị hóa là quá trình phân giải các chất được tích lũy trong quá trình đồng hóa
thành các chất đơn giản,bẻ gãy các liên kết hóa học để giải phóng năng lượng,cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào
Câu 2:
- Trời oi bức: Mồ hôi tiết nhiều,mang theo nhiệt ra khỏi cơ thể
- Trời rét: Mao mạch co lại,lưu lượng máu qua da ít,làm giảm sự tỏa nhiệt qua da
- Trời nóng: Mao mạch dưới da dãn,tuyến mồ hôi tiết ra nhiều mồ hôi
Câu 3:
a) Các sản phẩm thải chủ yếu của hệ bài tiết là gì? Việc bài tiết chúng do các cơ quan nào đảm nhiệm?
- Các sản phẩm thải chủ yếu của hệ bài tiết là CO2,mồ hôi,nước tiểu
Sản phẩm thải chủ yếu | Cơ quan bài tiết chủ yếu |
CO2 | Phổi |
Mồ hôi | Da |
Nước tiểu | Thận |
b) Hệ bài tiết nước tiểu có cấu tạo như thế nào?
- Hệ bài tiết nước tiểu bao gồm: Thận,ống dẫn nước tiểu,bóng đái,ống đái
c) Trình bày quá trình tạo nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận.
- Sự tạo thành nước tiểu diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận
- Sự hình thành nước tiểu gồm 3 quá trình
* Quá trình lọc máu
- Diễn ra ở cầu thận tạo nước tiểu đầu.
- Màng lọc và vách mao mạch có các lỗ 30 – 34Ao.
- Sự chênh lệch áp suất bên trong cầu thận và bên ngoài tạo lực đẩy các chất qua lỗ lọc.
- Các tế bào máu và protein có kích thước lớn hơn lỗ lọc nên được giữ lại trong máu theo động mạch đi trở lại cơ thể
- Các chất được lọc qua lỗ lọc →nước tiểu đầu → chuyển đến ống thận
* Quá trình hấp thụ lại.
- Diễn ra ở ống thận.
- Tiêu tốn năng lượng ATP.
- Trong nước tiểu đầu vẫn còn chứa nhiều các chất dinh dưỡng và nước nên được hấp thu lại ở ống thận vào các mao mạch quanh ống thận.
- Các chất được hấp thu lại gồm: các chất dinh dưỡng, H2O, các ion cần thiết (Na+, Cl-, …).
* Quá trình bài tiết tiếp.
- Các chất sau khi được hấp thu lại tiếp tục bài tiết tiếp ở ống thận → nước tiểu chính thức.
- Cần năng lượng ATP.
- Các chất bài tiết tiếp là các chất cặn bã (axit uric, creatin, …), các chất thuốc, các ion thừa (K+, H+, …).
- Kết thúc quá trình hấp thụ lại và bài tiết tiếp ở ống thận →nước tiểu chính thức → thải nước tiểu. (Nguồn: Nội dung lý thuyết bài 39 sinh học 8 của hoc24.vn)
d) Thành phần nước tiểu đầu khác máu ở chỗ nào? Nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở chỗ nào?
Thành phần nước tiểu đầu khác máu ở chỗ:
- Nước tiểu đầu không có các tế bào máu và protein
- Máu có chứa các tế bào máu và prôtêin
Nước tiểu chính thức khác với nước tiểu đầu ở chỗ:
Nước tiểu đầu | Nước tiểu chính thức |
- Nồng độ các chất hoà tan loãng hơn - Chứa ít các chất cặn bã và các chất độc hơn - Còn chứa nhiều chất dinh dưỡng | - Nồng độ các chất hoà tan đậm đặc hơn - Chứa nhiều các chất cặn bã và các chất độc hơn - Không còn chứa chất dinh dưỡng |
e) Nêu các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểu tránh các tác nhân có hại.
- Giữ vệ sinh để hạn chế tác hại của vi sinh vật gây bệnh
- Khẩu phần ăn hợp lí tránh cho thận làm việc quá nhiều và hạn chế tác hại của các chất độc.Tạo điều kiện cho quá trình lọc máu được thuận lợi
- Không nên nhịn tiểu lâu: Để quá trình tạo nước tiểu liên tục.Hạn chế khả năng tạo sỏi thận(bóng đái)
Câu 4:
a) Da có cấu tạo như thế nào?Có nên trang điểm bằng cách nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng không? Vì sao?
- Da gồm 3 lớp: lớp bì,lớp biểu bì,lớp mỡ dưới da
- Không nên trang điểm bằng cách nhổ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng vì nó có thể gây hại cho da
b) Da có những chức năng gì? Những đặc điểm cấu tạo nào của da giúp da thực hiện những chức năng đó?
- Da có chức năng tạo nên vẻ đẹp của con người,bảo vệ cơ thể,điều hòa thân nhiệt
- Đặc điểm giúp da thực hiện chức năng bảo vệ là các sợi mô liên kết chặt chẽ với nhau,tuyến nhờn và lớp mỡ dưới da
c) Nêu các biện pháp giữ vệ sinh da
- Tránh làm da bị xây xát,bỏng
- Thường xuyên tắm rửa
- Giữ vệ sinh cơ thể thường xuyên
- Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi công cộng
Câu 5:
a) Trình bày cấu tạo của hệ thần kinh.
- Hệ thần kinh gồm bộ phận trung ương và bộ phận ngoại biên
Còn câu b và c mình không biết làm nhé :^