So sánh chính sách đối ngoại của Mĩ và Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nguyên nhân chủ yếu nào khiến Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại “liên Mĩ”?
A. Tiếp tục giảm chi phí quốc phòng
B. Đảm bảo lợi ích quốc gia của Nhật Bản.
C. giúp Mĩ thực hiện Chiến lược toàn cầu.
D. Để tiếp tục nhận viện trợ của Mĩ.
Đáp án B
Chính sách ngoại giao của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai có đặc điểm nổi bật là: liên minh chặt chẽ với Mĩ. Sở dĩ như vậy vì Nhật Bản là một nước phát xít thua trân, gánh chịu hâu quả hết sức nặng nề. Nhật Bản lại mất hết thuộc dìa và chịu sự chiếm đóng của quân đồng minh. Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mĩ đem đến nhiều lợi ích cho quốc gia: được nhận viện trợ về kinh tế để phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh, chi phí cho quốc phòng thấp,….
=> Nguyên nhân chủ yếu Nhật bản thực hiện chính sách đối ngoại “liên Mĩ” là để đảm bảo lợi ích quốc gia của Nhật Bản.
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Mĩ.
B. liên minh chặt chẽ với Mĩ.
C. liên minh chặt chẽ với Mĩ, bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
D. liên minh chặt chẽ với Tây Âu, bình thường hoá quan hệ với Mĩ.
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Mĩ.
B. liên minh chặt chẽ với Mĩ.
C. liên minh chặt chẽ với Mĩ, bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
D. liên minh chặt chẽ với Tây Âu, bình thường hoá quan hệ với Mĩ.
Chính sách đối ngoại chiến lược của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là
A. chú trọng quan hệ với khu vực Đông Nam Á.
B. chú trọng quan hệ với các nước châu Á.
C. luôn gắn bó chặt chẽ với Mĩ.
D. chú trọng quan hệ với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm năm 1973 là
A. Liên minh chặt chẽ với Mỹ
B. Mở rộng quan hệ với các nước châu Á
C. Giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa
D. Hợp tác với các nước trên phạm vi toàn cầu
Đáp án A
- Từ sau CTTG II đến năm 1973: Nhật Bản thực hiện chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (kí năm 1951) có giá trị 10 năm sau được kéo dài vinh viễn.
- Từ năm 1973: Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới thể hiện trong học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991) với nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Từ năm 1991, Nhật Bản tiếp tục đưa ra chính sách chú trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm năm 1973 là
A. Liên minh chặt chẽ với Mỹ
B. Mở rộng quan hệ với các nước châu Á
C. Giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa
D. Hợp tác với các nước trên phạm vi toàn cầu
Đáp án A
- Từ sau CTTG II đến năm 1973: Nhật Bản thực hiện chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật (kí năm 1951) có giá trị 10 năm sau được kéo dài vinh viễn.
- Từ năm 1973: Nhật Bản thực hiện chính sách đối ngoại mới thể hiện trong học thuyết Phucưđa (1977) và Kaiphu (1991) với nội dung chủ yếu là tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Từ năm 1991, Nhật Bản tiếp tục đưa ra chính sách chú trọng quan hệ với các nước Đông Nam Á.
Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai xuất phát
A. Từ tham vọng làm bá chủ thế giới
B. Từ tham vọng mở rộng thuộc địa của mình
C. Muốn tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN
D. Muốn nô dịch các nước Đồng Minh
Đáp án A
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính sách đối ngoại chủ đạo của Mĩ là thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai xuất phát
A. Từ tham vọng làm bá chủ thế giới
B. Từ tham vọng mở rộng thuộc địa của mình
C. Muốn tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN
D. Muốn nô dịch các nước Đồng Minh
Đáp án A
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính sách đối ngoại chủ đạo của Mĩ là thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới
Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay là
A. hợp tác với các nước Đông Nam Á
B. liên minh chặt chẽ với Mĩ
C. mở rộng quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa
D. mở rộng quan hệ đối ngoại trên phạm vi toàn cầu
Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000 là
A. Mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác trên phạm vi toàn cầu.
B. Tăng cường hợp tác với các nước châu Âu.
C. Tăng cường hợp tác với các nước châu Á.
D. Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
Đáp án D
Ngày 8-9-1951, Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho quan hệ giữa hai nước. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.
Cho đến giai đoạn 1991-2000, hai nước tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. Qua các giai đoạn phát triển, Nhật Bản vẫn luôn liên minh chặt chẽ với Mĩ. Bên cạnh đó cũng coi trọng mở rộng quan hệ với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
=> Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai là Liên minh chặt chẽ với Mĩ