một vật ở độ cao 144m xuống dưới mặt đất . biết quãng đường chuyển động r(m), của vật phụ thuộc vào thời gian t (giây) thong qua cong thuc : r=4.t^2
a) sau giây thứ 3 , vat nay cach mat dat bao nhieu met ?
b) sau bao lâu vật thì vật này chạm đất ?
Một vật rơi ở độ cao so với mặt đất là 100m. Quãng đường chuyển động s( mét) của vật rơi phụ thuộc vào thời gian t (giây) bởi công thức: s = 4t2.
Sau 1 giây, vật này cách mặt đất bao nhiêu mét? Tương tự, sau 2 giây?
+ Sau 1 giây, vật chuyển động được: s(1) = 4.12 = 4m.
Vậy vật cách mặt đất: 100 – 4 = 96 (m).
+ Sau 2 giây, vật chuyển động được: s(2) = 4.22 = 16m
Vậy vật cách mặt đất: 100 – 16 = 84 (m).
Một vật rơi ở độ cao so với mặt đất là 100m. Quãng đường chuyển động s( mét) của vật rơi phụ thuộc vào thời gian t (giây) bởi công thức: s = 4 t 2 .
a) Sau 1 giây, vật này cách mặt đất bao nhiêu mét? Tương tự, sau 2 giây?
b) Hỏi sau bao lâu vật này tiếp đất?
a) + Sau 1 giây, vật chuyển động được: s(2) = 4.22 = 16m
Vậy vật cách mặt đất: 100 – 4 = 96 (m).
+ Sau 2 giây, vật chuyển động được: s ( 2 ) = 4 . 2 2 = 16 m
Vậy vật cách mặt đất: 100 – 16 = 84 (m).
b) Vật tiếp đất khi chuyển động được 100m
⇔ 4 t 2 = 100 ⇔ t 2 = 25 ⇔ t = 5 .
Vậy vật tiếp đất sau 5 giây.
Một vật rơi ở độ cao so với mặt đất là 200m. Quãng đường chuyển động s (mét) của vật rơi phụ thuộc vào thời gian t (giây) theo công thức s = 5t2
a/ Sau hai giây, vật cách mặt đất một khoảng bao nhiêu mét?
b/ Sau bao lâu vật sẽ chạm đất? (làm tròn kết quả đến giây)
a, Sau 2 giây vật cách mặt đất \(200-5\cdot2^2=180\left(m\right)\)
b, Thay \(s=200\Leftrightarrow t=\sqrt{\dfrac{200}{5}}=2\sqrt{10}\approx6\left(giây\right)\)
Vậy sau khoảng 6 giây thì vật chạm đất
Một vật rơi ở độ cao so với mặt đất là 100m. Quãng đường chuyển động s( mét) của vật rơi phụ thuộc vào thời gian t (giây) bởi công thức: s = 4t2.
Hỏi sau bao lâu vật này tiếp đất?
Vật tiếp đất khi chuyển động được 100m
⇔ 4t2 = 100
⇔ t2 = 25
⇔ t = 5.
Vậy vật tiếp đất sau 5 giây.
Một viên bi rơi tự do từ độ cao 19,6 m xuống mặt đất. Độ cao h (mét) so với mặt đất của viên bi trong khi rơi phụ thuộc vào thời gian t (giây) theo công thức: \(h = 19,6 - 4,9{t^2};h,t \ge 0\).
a) Hỏi sau bao nhiêu giây kể từ khi rơi viên bi chạm đất?
b) Tìm tập xác định và tập giá trị của hàm số h.
a) Để viên bi chạm đất thì \(\begin{array}{l}h = 0 \Leftrightarrow 19,6 - 4,9{t^2} = 0\\ \Leftrightarrow 4,9{t^2} = 19,6 \Leftrightarrow {t^2} = 4\end{array}\)
Do \(t \ge 0\) nên t=2(s)
Vậy sau 2 giây thì viên bi chạm đất
b) Theo bài ra ta có: \(t \ge 0\) nên tập xác định của hàm số h là \(D = \left[ {0; + \infty } \right)\)
Mặt khác: \(4,9{t^2} \ge 0 \Rightarrow 19,6 - 4,9{t^2} \le 19,6\)
\( \Rightarrow 0 \le h \le 19,6\). Do đó tập giá trị của hàm số h là \(\left[ {0;19,6} \right]\)
Một vật rơi ở độ cao so với mặt đất là 100 m. Quãng đường chuyển động s (mét) của vật rơi phụ thuộc vào thời gian t (giây) bởi công thức: s = = 4t2.
a) Sau 1 giây, vật này cách mặt đất bao nhiêu mét ? Tương tự, sau 2 giây ?
b) Hỏi sau bao lâu vật này tiếp đất ?
Lực F của gió khi thổi vuông góc vào cánh buồm tỉ lệ thuận với bình phương vận tốc v của gió, tức là F = av2 (a là hằng số). Biết rằng khi vận tốc gió bằng 2 m/s thì lực tác động lên cánh buồm của một con thuyền bằng 120 N (Niu –tơn) a) Tính hằng số a. b) Hỏi khi v = 10 m/s thì lực F bằng bao nhiêu ? Cùng câu hỏi này khi v = 20 m/s ?
c) Biết rằng cánh buồm chỉ có thể chịu được một áp lực tối đa là 12 000 N, hỏi con thuyền có thể đi được trong gió bão với vận tốc gió 90 km/h hay không ?
a) Ta có : F = av2
Khi v = 2m/s thì F = 120N nên ta có : 120 = a . 22
<=> a = 30
b) Do a = 30 nên lực F được tính bởi công thức : F = 30v2
+ Với v = 10m/s thì F(10) = 30 . 102 = 3000 ( N )
+ Với v = 20m/s thì F(20) = 30 . 202 = 12000 ( N )
c) Ta có :
90km/h = 20m/s
Với v = 25m/s thì F(25) = 30 . 252 = 18750 ( N ) > 12000 ( N )
Vậy con thuyền không thể đi được trong gió bão với vận tốc gió 90km/h
a) Quãng đường chuyển động của vật sau 1 giây là: S = 4 .12 = 4m
Khi đó vật cách mặt đất là: 100 - 4 = 96m
Quãng đường chuyển động của vật sau 2 giây là: S = 4 . 22 = 4 . 4 = 16m
Khi đó vật cách mặt đất là 100 - 16 = 84m
b) Khi vật tới mặt đất, quãng đường chuyển động của nó là 100m. Khi đó ta có:
4t2 = 100 ⇔ t2 = 25
Do đó: t = ±√25 = ±5
Vì thời gian không thể âm nên t = 5(giây)
a) Ta có: v = 2 m/s, F = 120 N
Thay vào công thức F = = av2ta được a . 22 = 120
Suy ra: a = 120 : 22= 120 : 4 = 30 (N/m2)
b) Với a = 30 N/m2 . Ta được F = 30v2nên khi vận tốc v = 10 m/s2 thì F = 30 . 102 = 3000N.
Khi vận tốc v = 20m/s2 thì F = 30 . 400 = 12000N
c) Gió bão có vận tốc 90 km/h hay 90000m/3600s = 25m/s. Mà theo câu b), cánh buồm chỉ chịu sức gió 20 m/s. Vậy cơn bão có vận tốc gió 90km/h thuyên không thể đi được.
1 vật rơi từ độ cao h xuống đất biết thời gian rơi của vật là 8s lấy gia tốc rơi tự do là 10m/s^2 a/ quãng đường mà vật đi được trong giây thứ 5
b/ vận tốc của vật ở cuối giây thứ 5
Cho 100 ml dung dịch HNO3 1,05M vào 400 ml dung dịch Ba(OH)2 0,125M . Tính ph của dung dịch sau phản ứng
Một vật rơi tự do từ độ cao 45 m xuống mặt đất lấy g bằng 10 m/s a tính thời gian rơi của vật b tính vận tốc của vật trước khi chạm đất ctính quãng đường vật rơi được trong 2 giây đầu d tính quãng đường vật rơi được trong giây cuối
a)Thời gian vật rơi: \(S=\dfrac{1}{2}gt^2\)
\(\Rightarrow t=\sqrt{\dfrac{2S}{g}}=\sqrt{\dfrac{2\cdot45}{10}}=3s\)
b)Vận tốc vật trước khi chạm đất: \(v=gt=10\cdot3=30m/s\)
c)Quãng đường vật rơi được trong 2s đầu:
\(S=\dfrac{1}{2}gt^2=\dfrac{1}{2}\cdot10\cdot2^2=20m\)
Quãng đường vật rơi trong giây cuối cùng:
\(\Delta S=S_3-S_2=45-20=25m\)
Một vật chuyển động dọc theo trục Ox, với sự phụ thuộc của tọa độ theo thời gian được biểu diễn bởi phương trình:
(m) với t tính theo giây. Quãng đường vật đã đi được từ thời điểm vật bắt đầu chuyển động đến khi dừng lại là
A. 8m
B. 10m
C. 12m
D. 6m
Đáp án A
Từ phương trình chuyển động suy ra
Khi vật dừng lại thì v = 0
Áp dụng