Nêu ứng dụng của gang và thép.
So sánh hàm lượng các nguyên tố trong gang và thép. Nêu ứng dụng của gang, thép.
Ứng dụng :
- Gang xám chứa c ở dạng than chì, dùng để đúc các bệ máy, vô lăng.
- Gang trắng chứa ít cacbon hơn và cacbon chủ yếu ở dạng xementit ( Fe 3 C )? được dùng để luyện thép.
- Thép :
+ Thép mềm : làm thép sợi, đinh, bu lông, thép lá.
+ Thép cứng : làiĩ) các công cụ, một số kết cấu và chi tiết máy.
+ Thép hợp kim (thép đặc biệt): thép crom-niken dùng làm đồ dùng trong gia đình ; thép crom-vanađi dùng làm đường ống, các chi tiết động cơ máy bay và máy nén ; thép vonfam được dùng làm những dụng cụ cắt, gọt; thép mangan dùng làm máy nghiền đá, bộ ghi của đường sắt, bánh xe và đường ray tàu hơả ; thép silic chế tạo lò xo, nhíp ô tô...
So sánh hàm lượng các nguyên tố trong gang và thép.
Thế nào là hợp kim ? Thế nào là gang và thép ? Nêu thành phần, tính chất, ứng dụng của gang và thép.
Hợp kim là chất rắn thu được sau khi làm nguội hỗn hợp nóng chảy của nhiều kim loại khác nhau hoặc của kim loại và phi kim.
1. Gang là hợp kim của sắt với cacbon, trong đó hàm lượng cacbon chiếm từ 2-5%, ngoài ra còn có một lượng nhỏ các nguyên tố khác như Si, Mn, s,...
Gang cứng và dòn hơn sắt.Có hai loại gang: gang trắng và gang xám. Gang trắng dùng để luyện thép, gang xám dùng để đúc bệ máy, ống dẫn nước,…
2. Thép Thép là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác, trong đó hàm lượng cacbon chiếm dưới 2%.
Thép có nhiều tính chất lí, hóa quý hơn sắt. Thép được dùng làm vật liệu xây dựng, chế tạo máy, dụng cụ lao độngr..
Nêu sự khác nhau giữa gang và thép về thành phần cấu tạo, tính chất và ứng dụng.
Tham khảo:
Thép chính là hợp kim của sắt với cacbon cùng nhiều nguyên tố khác. Trong thành phần của thép thì carbon chỉ chiếm dưới 2%. Gang là hợp chất của sắt với cacbon cùng nhiều nguyên tố khác. Trong đó thành phần của carbon chiếm từ 2 – 5%
Gang và thép là những hợp kim của sắt, có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp và trong đời sống. Gang và thép có những điểm khác biệt nào sau đây:
A. Hàm lượng cacbon trong gang cao hơn trong thép
B. Thép dẻo và bền hơn gang
C. Gang giòn cứng cứng hơn thép
D. A, B, C đúng
Kể tên 1 số đồ dùng,máy móc...được làm từ gang,thép mà em biết.Rút ra nhận xét về ứng dụng gang,thép
THAM KHẢO
Các vận dụng được làm bằng gang, thép: Các bệ máy, ống dẫn nước, vật liệu xây dựng, các chi tiết máy, dụng cụ lao động....
.Gang, thép có nhiều ứng dụng trong cuộc sống như: xây dựng, sản xuất dụng cụ nhà bếp, sản xuất máy móc,....
a) Gang, thép thuộc nhóm nhiên liệu hay vật liệu?
b) Gang, thép được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nào?
c) Hãy cho biết tác hại đối với môi trường khi khai thác nguồn nguyên liệu trên
a) Gang và thép thuộc nhóm vật liệu kim loại.
b) Gang và thép được sản xuất chủ yếu từ quặng sắt, một khoáng sản chứa oxit sắt. Quá trình sản xuất bao gồm việc chiết tách sắt từ quặng, sau đó chế biến và hợp kim để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
c) Tác hại đối với môi trường khi khai thác nguồn nguyên liệu sắt có thể bao gồm:
Khai thác mỏ: Việc khai thác quặng sắt có thể gây ra đất đai và động lực học của vùng mỏ bị tác động nặng nề. Nó cũng có thể dẫn đến sự mất mát đa dạng sinh học và môi trường sống tự nhiên.
Sử dụng năng lượng: Quá trình sản xuất gang và thép đòi hỏi lượng lớn năng lượng. Sử dụng năng lượng từ nguồn hóa thạch có thể tạo ra khí nhà kính và góp phần vào biến đổi khí hậu.
Xử lý chất thải: Việc xử lý chất thải từ quá trình sản xuất kim loại có thể tạo ra chất thải và khó khăn trong việc xử lý chúng một cách an toàn và hiệu quả.
Để giảm tác động của ngành công nghiệp gang và thép lên môi trường, các quá trình sản xuất và xử lý đã được phát triển để tối ưu hóa sự sử dụng nguyên liệu, giảm lượng chất thải, và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo. Các biện pháp bảo vệ môi trường, như tái chế và sử dụng kim loại tái chế, cũng giúp giảm áp lực lên nguồn nguyên liệu tự nhiên.
Nêu những đặc điểm của sắt ? Nêu những đặc điểm của gang và thép ?
- Sắt là kim loại có tính dẻo , dễ uốn , dễ kéo thành sợi , dễ rèn , dập . Sắt màu trắng xám , có ánh kim . Trong tự nhiên , sắt được tìm trong các khối thiên thạch và trong các quặng sắt .
- Quặng sắt được sử dụng làm ra gang và thép
+ Gang là hợp kim của sắt và các - bon . Gang cứng , giòn , không thể uốn hay kéo thành sợi .
+ Thép cùng là hợp kim của sắt và các - bon nhưng được loại bớt các - bon ( so với gang ) và thêm 1 số chất khác . Thép có tính chất cứng , bền , dẻo , .... Có loại thép bị gỉ trong không khí ẩm nhưng cũng có loại thép không bị gỉ
mk đồng ý với ý kiến của Trần Quỳnh Mai
Trong thành phần của sắt chỉ có 1 chất là sắt nên nó là kim loại, gang và thép là hợp kim vì trong thành phần cấu tạo gang có hợp kim sắt và cacbon, còn thép có hợp kim sắt, cacbon và một số chất khác
Gang và thép đều là hợp kim tạo bởi 2 thành phần chính là sắt và carbon, gang cứng hơn sắt. Vì sao gang ít sử dụng trong các công trình xây dựng ? a) Vì gang được sản xuất ít hơn thép. b) Vì gang khó sản xuất hơn thép. c) Vì gang dẫn nhiệt kém hơn thép. d) Vì gang giòn hơn thép. ( Chọn giúp em với ạ, em thấy câu nào cũng đúng nên không biết chọn ).
Nêu nguyên tắc chung để luyện quặng thành gang. Viết các phương trình hoá học trong quá trình luyện quặng thành gang và luyện gang thành thép.
Nguyên tắc chung để sản xuất gang : Khử sắt trong oxit bằng co ở nhiệt độ cao. Trong lò cao, sắt có hoá trị cao bị khử dần đến sắt có hoá trị thấp theo sơ đồ :
Fe 2 O 3 → Fe 3 O 4 → FeO → Fe
Người ta nạp nguyên liệu vào lò cao thành từng lớp than cốc và lớp quặng (và chất chảy) xen kẽ nhau. Không khí nóng được đưa vào từ phía trên nồi lò đi lên.
Những phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình luyện quặng thành gang.
- Phản ứng tạo chất khử co : Không khí nóng được nén vào lò cao, đốt cháy hoàn toàn than cốc : C + O 2 → CO 2
Khí CO 2 đi lên trên, gặp than cốc, bị khử thành co :
CO 2 + C → 2CO
- CO khử sắt trong oxit sắt
3 Fe 2 O 3 + CO → 2 Fe 3 O 4 + CO 2
Fe 3 O 4 + CO → 3FeO + CO 2
FeO + CO → Fe + CO 2
Sắt nóng chảy hoà tan một phần C, Si, P và S tạo thành gang.
Những phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình luyện gang thành thép sẽ Không khí giàu oxi hoặc oxi sẽ oxi hoá lần lượt các tạp chất trong gang nóng chảy,
Trước hết, silic và mangan bị oxi hoá :
Si + O 2 → Si O 2 ; 2Mn + O 2 → 2MnO.
Tiếp đến cacbon, lun huỳnh bị oxi hoá :
2C + O 2 → 2CO ; S + O 2 → S O 2 .
Sau đó photpho bị oxi hoá : 4P + 5 O 2 → 2 P 2 O 5
Sau khi các tạp chất trong gang bị oxi hoá hết, sẽ có một phần sắt bị oxi hoá :
2Fe + O 2 → 2FeO
Trước khi kết thúc quá trình luyện gang thành thép, cần thêm vào lò một lượng gang giàu mangan nhằm 2 mục đích sau :
- Mn khử sắt(II) trong FeO thành sắt : Mn + FeO → Fe + MnO.
- Gia tăng một lượng nhất định cacbon trong sắt nóng chảy để được loại thép có hàm lượng cacbon như ý muốn.
nêu tác dụng của nhôm , sắt ,gang ,thép, nhựa đất sét nung ,cây , gạch ,tre ,mây , song,đồng ,ngói,xi măng ,thủy tinh, cao su , bìa
trong sách giáo khoa ý