Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các NST trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng của mỗi tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các nhiễm sắc thể trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
- Giao tử đực chứa bộ NST đơn bội $n(NST)$ có nguồn gốc từ bố.
- Giao tử cái chứa bộ NST đơn bội $n(NST)$ có nguồn gốc từ mẹ.
- Trong quá trình thụ tinh giao tử đực đơn bội kết hợp với giao tử cái đơn bội tạo nên hợp tử lưỡng bội $(2n)$ rồi từ đó tạo thành phôi và thành cơ thể mới.
\(\rightarrow\) nguồn gốc của các nhiễm sắc thể trong mỗi cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội là từ 1 chiếu ở bố và 1 chiếc ở mẹ.
- Quan sát hình 17.8 và cho biết, sự thụ tinh là gì ?
- Hợp tử tạo thành có bộ NST như thế nào so với các giao tử và so với tế bào sinh giao tử, tế bào sinh dưỡng của cơ thể bố mẹ?
- Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các NST trong mỗi cặp NST tương đồng của mỗi tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
(Trang 92 sách vnen)
Thụ tinh là quá trình hợp giữa tinh trùng của con đực và trứng của con cái. Có nhiều loại thụ tinh như thụ tinh trong, thụ tinh ngoài, thụ tinh nhân tạo, thụ tinh tự nhiên. Nói về đại thể, thụ tinh là quá trình hình thành tạo hợp tử từ các giao tử, và thụ tinh là khi hợp tử đã qua lần phân bào thứ nhất để phát triển.
Thụ tinh là sự kết hợp giữa một giao tử đực với một giao tử cái tạo thành hợp tử
- Quan sát hình 17.8 và cho biết, sự thụ tinh là gì ?
- Hợp tử tạo thành có bộ NST như thế nào so với các giao tử và so với tế bào sinh giao tử, tế bào sinh dưỡng của cơ thể bố mẹ?
- Dựa vào hiểu biết của em về sự thụ tinh, hãy giải thích về nguồn gốc của các NST trong mỗi cặp NST tương đồng của mỗi tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội.
(Trang 92 sách vnen)
- Thụ tinh là sự kết hợp ngẫu nhiên giữa giao tử đực và giao tử cái
- Hợp tử tạo thành có bộ NST nhiều gấp 2 lần (2n) so với giao tử (n)
Hợp tử tạo thành có bộ NST bằng bộ NST của tế bào sinh dưỡng của bố mẹ
- Các NST trong cặp NST tương đồng của mỗi tế bào của cơ thể sinh vật lưỡng bội bao gồm một NST của bố (ở giao tử đực) và của mẹ (ở giao tử cái)
Sự rối loạn phân li của một cặp nhiễm sắc thể tương đồng trong một tế bào sinh tinh của cơ thể lưỡng bội (2n) có thể làm xuất hiện các loại giao tử:
A. n + 1 ; n – 1.
B. n ; n + 1 ; n – 1.
C. 2n + 1 ; 2n – 1.
D. n ; 2n + 1.
Đáp án B
Rối loạn phân li của một cặp NST tương đồng trong một tế bào sinh tinh của cơ thể lưỡng bội (2n).
+ Nếu rối loạn giảm phân I: 2n → n+1, n – 1.
+ Nếu rối loạn giảm phân II: n, n +1, n – 1.
Khi nói về NST giới tính, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Ở cơ thể sinh vật, chỉ có tế bào sinh dục mới có NST giới tính.
(2) Trên NST giới tính chỉ có các gen quy định giới tính của cơ thể.
(3) Ở tế bào sinh dưỡng của cơ thể lưỡng bội, gen ở trên vùng tương đồng của NST giới tính tồn tại thành từng cặp alen.
(4) Trong cùng một cơ thể bình thường, các tế bào lưỡng bội luôn có cặp NST giới tính giống nhau.
A. 2.
B. 3.
C. 1.
D. 4.
Bảng sau cho biết một số thông tin về hoạt động của nhiễm sắc thể trong tế bào lưỡng bội của một loài động vật:
Cột A |
Cột B |
1. Hai crômatit khác nhau trong cặp NST kép tương đồng bện xoắn vào nhau. 2. Hai đoạn cromatit khác nguồn gốc của 2 cặp NST khác nhau đổi chỗ cho nhau. 3. Một đoạn của NST này gắn vào NST khác. 4. Hai đoạn cromatit khác nguồn gốc của cùng 1 cặp NST đổi chỗ cho nhau. |
a. Trao đổi chéo dẫn tới hoán vị gen. b. Tiếp hợp
c. Chuyển đoạn không tương hỗ. d. Chuyển đoạn tương hỗ. |
Trong các phương án tổ hợp ghép đôi, phương án đúng là:
A. 1-b; 2-c; 3-d; 4-a
B. 1-b; 2-d; 3-c; 4-a
C. 1-a; 2-d; 3-c; 4-b
D. 1-a; 2-d; 3-b; 4-c
Khi nói về thể lệch bội, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I. Mỗi tế bào của thể lệch bội có số NST gấp 3 hay 4 lần số NST của thể lưỡng bội cùng loài.
II. Loài có 2n = 14, số NST trong 1 tế bào của thể ba nhiễm thuộc loài này là 17 NST.
III. Một thể bốn nhiễm của loài 2n = 20 có số NST trong mỗi tế bào bằng 22 NST.
IV. Một tế bào sinh dưỡng của một thể một thuộc loài 2n = 24 đang ở kì sau của nguyên phân có số NST = 46 đơn.
V. Một tế bào sinh tinh có bộ 2n = 8, khi giảm phân có một cặp NST thường không phân li trong lần phân bào I, giảm phân II diễn ra bình thường. Các giao tử sinh ra từ tế bào sinh tinh này thụ tinh với giao tử bình thường cùng loài hình thành hợp tử có số NST = 7 hoặc 9.
A. 4
B. 2
C. 3
D. 5
Đáp án C
I sai, thể lệch bội chỉ thay đổi số lượng NST ở 1 hoặc 1 số cặp NST.
II sai, thể ba nhiễm 2n +1 = 15
III đúng, thể 4 nhiễm: 2n +2 = 22
IV đúng, thể một: 2n – 1 = 23 NST, ở kỳ sau nguyên phân có 46 NST đơn.
V đúng, không phân ly ở 1 cặp tạo giao tử n +1 và n -1; nếu thụ tinh với giao tử bình thường tạo hợp tử 2n +1 hoặc 2n -1.
Trong tế bào sinh dưỡng của cơ thể lưỡng bội, các gen luôn tồi tại thành từng cặp alen vì:
A. Sự tồn tại theo từng cặp alen giúp cho cơ thể lưỡng bội sinh trưởng tốt hơn
B. NST tồn tại theo cặp tương đồng, mỗi cặp mang các gen alen với nhau
C. Ở những cơ thể này, mỗi gen chỉ gồm 2 alen là alen trội và alen lặn
D. Ở tất cả các tế bào sinh dưỡng, gen luôn tồi tại theo từng cặp alen
Trong tế bào của một loài sinh vật lưỡng bội xét hai cặp gen A,a và B,b . Hãy viết kiểu gen của các tế bào này trong các trường hợp
cặp gen A,a nằm trên một nhiễm sắc thể thường cặp gen B,b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X
cặp gen A,a nằm trên một nhiễm sắc thể thường cặp gen B,b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X
Các kiểu gen :
\(AAX^BX^B,AAX^BX^b,AAX^bX^b\)
\(AaX^BX^B,AaX^BX^b,AaX^bX^b\)
\(aaX^BX^B,aaX^BX^b,aaX^bX^b\)
\(AAX^BY,AAX^bY,AaX^BY,AaX^bY,aaX^BY,aaX^bY\)
Tham khảo
Hai gen nằm trên hai NST khác nhau ( AA, Aa, aa) ( BB, Bb, bb)
=> 9 kiểu : AABB, AABb, AAbb, AaBB, AaBb, Aabb, aaBB, aaBb, aabb
Hai gen nằm cùng trên một NST
=> 10 kiểu: ABAb ; ABaB ;