Trong một gia đình, KG qui định một tính trạng ở người vợ và chồng là: Aa x Aa (cho biết tính trạng trội lặn hoàn toàn và gen nằm trên NST thường theo QLPL của Menđen). Hãy tính XS để có 3 đứa con mang KH trội.
Xét 1 quần thể người ở trạng thái cân bằng, trong đó tỉ lệ người bị thuận tay trái (aa) là 16%, một gen lặn khác (m) nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X qui định bệnh P. Tần số xuất hiện bệnh ở người nữ là 1/100. Xác suất để một cặp vợ chồng thuận tay phải và không bị bệnh P sinh ra một đứa con gái thuận tay trái và không mang alen gây bệnh P là bao nhiêu? Biết rằng các tính trạng đều có quan hệ trội lặn hoàn toàn
A. 6/539
B. 20/539
C. 3/539
D. 2/539.
Đáp án B
Do quần thể người đang ở trạng thái cân bằng:
* Tính trạng thuận tay:
+ Tỉ lệ aa = 0,16 → Tần số a = 0,4; A = 0,6.
+ Quần thể: 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1.
* Tính trạng gen bệnh P:
+ Khi chỉ xét riêng giới nữ thì XmXm = 0,01 → Tần số Xm = 0,1; XM = 0,9.
+ Giới XX: 0,81XMXM + 0,18XMXm + 0,01XmXm = 1.
+ Giới XY: 0,9XMY + 0,1XmY = 1.
* Cặp vợ chồng thuận tay phải và không bị bệnh P:
(3/7AA:4/7Aa)(9/11XMXM:2/11XMXm) × (3/7AA:4/7Aa)XMY
→ XS sinh con aaXMXM = (2/7 × 2/7)(10/11 × 1/2) = 20/539.
Ở người, bệnh bạch tạng do một gen lặn nằm trên NST thường qui định, bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X qui định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng; bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong cả hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này là con trai và không bị cả hai bệnh là
A. 31,25%.
B. 20,83%.
C. 41,67%.
D. 62,5%
Ở người, bệnh bạch tạng do một gen lặn nằm trên NST thường qui định, bệnh máu khó đông do một gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X qui định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng; bên phía người chồng có bố bị bạch tạng. Những người khác trong cả hai gia đình đều không bị hai bệnh này. Cặp vợ chồng này dự định chỉ sinh một đứa con, xác suất để đứa con này là con trai và không bị cả hai bệnh là
A. 31,25%.
B. 20,83%.
C. 41,67%.
D. 62,5%.
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường qui định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X qui định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.
A. 70,59%
B. 29,41%
C. 13,89%
D. 86,11%
Đáp án A
Bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường qui định
Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X qui định.
Phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông à vợ có KG XBXb
Bà ngoại và ông nội bị bạch tạng: aa à bố mẹ vợ đều có KG Aa à vợ: 1/3 AA; 2/3 Aa à 2/3 A; 1/3 a
Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng à bố chồng: 1/3 AA; 2/3 Aa; mẹ: AA à chồng: 2/3 AA; 1/3 Aa à 5/6 A; 1/6 a
Gen máu khó đông của chồng là XBY
Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh:
+ Về bệnh bạch tạng:
Xác suất mang alen gây bệnh = (2/3 x 1/6 + 1/3 x 5/6) / (1 – 1/3 x 1/6) = 7/17
Xác suất không mang alen bệnh = 10/17
+ Về bệnh máu khó đông:
Xác suất con không mang alen bệnh = 1/2
=> Xác suất cần tính = 1 – xác suất không mang alen bệnh = 1 – 10/17x1/2 = 12/17
Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường qui định, bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên NST giới tính X qui định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị bệnh máu khó đông, có bà ngoại và ông nội bị bạch tạng. Bên phía người chồng có bố mẹ đều bình thường, có chú bị bệnh bạch tạng nhưng ông bà nội đều bình thường. Những người khác trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một đứa con gái bình thường, xác suất để đứa con này mang alen gây bệnh là bao nhiêu? Biết rằng mẹ của người chồng không mang alen gây bệnh bạch tạng.
A. 70,59%
B. 29,41%
C. 13,89%
D. 86,11%
Chọn A.
Xét bệnh bạch tạng:
- Bên vợ :
Bà ngoại bị bạch tạng
<=> mẹ vợ có kiểu gen là Aa
Ông nội bị bạch tạng => bố vợ có kiểu gen là Aa
Người vợ bình thường, nhưng chưa xác định chính xác được kiểu gen, có dạng là ( 1 3 AA : 2 3 Aa)
- Bên chồng :
Bố chồng bình thường, người chú bị bạch tạng, ông bà nội bình thường
=> Ông bà nội có kiểu gen là Aa
=> Người bố chồng có dạng ( 1 3 AA : 2 3 Aa)
Người mẹ chồng không có alen bệnh AA
Vậy người chồng có dạng ( 2 3 AA : 1 3 Aa)
- Cặp vợ chồng : ( 1 3 AA : 2 3 Aa) x ( 2 3 AA : 1 3 Aa)
Đời con theo lý thuyết là 5 9 AA : 7 18 Aa : 1 18 aa
Con bình thường mang alen bị bệnh chiếm tỉ lệ: 1 17
Con bình thường không mang alen gây bệnh là: 10 17
Xét bệnh máu khó đông:
- Bên vợ: bố bị máu khó đông
=> Người vợ có kiểu gen là XBXb
- Người chồng bình thường có kiểu gen là XBY
- Cặp vợ chồng: XBXb x XBY
Đời con theo lý thuyết: 1 4 XBXB : 1 4 XBXb : 1 4 XBY : 1 4 XbY
=> Sinh ra con gái: 1 2 XBXB : 1 2 XBXb
Xác suất để cặp vợ chồng sinh được người con gái không mang alen bệnh (AAXBXB ) là:
10 17 . 1 2 = 29,41%.
Vậy xác suất để người con mang alen gây bệnh là:
1 - 29,41% = 70,59%.
ở ngườ tính trạng tóc thẳng là trội hoàn toàn so với tóc xoăn .hãy xác định kiểu gen của bố và mẹ để đời con F1 sinh ra vừa có tóc xoăn và con tóc thẳng theo tỉ lệ 1:1 , viết sơ đồ gia đình trên.(biết mỗi gen qui định một tính trạng và nằm trên NST khác nhau)
P: Aa x aa
GP: (1A : 1a) x a
F1: 1Aa : 1aa (1 tóc thẳng : 1 tóc xoăn)
Tính trạng bạch tạng do một alen lặn của một locus nằm trên NST thường chi phối, alen trội quy định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường, trong đó cả hai đều có những người em ruột bị bạch tạng và những người còn lại trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con, xác suất để 2 đứa con này đều bình thường về kiểu hình là:
A. 25%
B. 12,5%
C. 80,56%
D. 43,75%
Tính trạng bạch tạng do một alen lặn của một locus nằm trên NST thường chi phối, alen trội quy định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng bình thường, trong đó cả hai đều có những người em ruột bị bạch tạng và những người còn lại trong gia đình đều bình thường. Cặp vợ chồng này sinh 2 đứa con, xác suất để 2 đứa con này đều bình thường về kiểu hình là:
A. 25%
B. 12,5%
C. 79,01%
D. 43,75%
Đáp án C
- A: bình thường; a: bị bệnh
- Xét người vợ có em bị bệnh (aa) à vợ có KG: 1 3 AA; 2 3 Aa à a = 1 3
- Tương tự, người chồng có KG: 1 3 AA; 2 3 Aa à a = 1 3
à xác suất sinh con bị bệnh = 1 3 x 1 3 = 1 9
=> xác suất sinh 2 đứa con đều bình thường = 1 - 1 9 x 1 - 1 9 = 64 81 ≈79,01%
Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên NST thường qui định, bệnh mù màu do gen lặng nằm trên NST giới tính X qui định. Ở một cặp vợ chồng, bên phía người vợ có bố bị mù màu còn mẹ bị điếc bẩm sinh. Bên phía người chồng có em gái bị điếc bẩm sinh. Những người khác trong gia đình đều không bị hai bệnh này. Xác suất để đứa con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là:
A. 5 24
B. 5 8
C. 1 3
D. 5 16
Chọn A.
Bên vợ có bố bị mù màu nên kiểu gen vợ là XAXa, mẹ điếc bẩm sinh nên vợ có kiểu gen là Bb
Bên chồng có em gái điếc bẩm sinh nên bố mẹ dị hợp Bb và người chồng có kiểu gen
( 2 3 Bb : 1 3 BB)XAY
Sinh con đầu lòng không bị bệnh điếc với xác suất :
1- ( 2 3 × 1 4 ) = 5 6
Xác suất sinh con trai không bị mù màu là : 0,25
Xác suất không bị điếc, không mù màu là 0,25× 5 6 = 5 24