Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Lương Tuấn Kiệt
Xem chi tiết
Thanh Đình Lê
22 tháng 4 2023 lúc 11:56

 1 . Các bãi biển du lịch có giá trị du lịch từ Đà Nẵng trở vào Nam gồm:

Bãi biển Mỹ Khê

Bãi biển Non Nước

Bãi biển An Bàng

Bãi biển Cửa Đại

Bãi biển Hội An

Bãi biển Nha Trang

Bãi biển Mũi Né

Bãi biển Phan Thiết

Bãi biển Vũng Tàu

Bãi biển Phú Quốc.

 2. Các đảo trong vùng vịnh biên Bắc Bộ gồm:

Đảo Cát Bà

Đảo Tuần Châu

Đảo Cô Tô

Đảo Quan Lạn

Đảo Ngọc Vừng

Đảo Bản Sen

Đảo Bạch Long Vỹ

Đảo Vân Đồn.

3 . Các cảng biển từ Móng Cái đến Đà Nẵng gồm:

Cảng Móng Cái

Cảng Hải Phòng

Cảng Đình Vũ

Cảng Quy Nhơn

Cảng Cam Ranh

Cảng Nha Trang

Cảng Đà Nẵng.

4 . Một số tuyến đường biển của Việt Nam ra nước ngoài gồm:

Tuyến đường biển Việt Nam - Trung Quốc

Tuyến đường biển Việt Nam - Nhật Bản

Tuyến đường biển Việt Nam - Hàn Quốc

Tuyến đường biển Việt Nam - Singapore

Tuyến đường biển Việt Nam - Malaysia

Tuyến đường biển Việt Nam - Thái Lan

Tuyến đường biển Việt Nam - Indonesia

Tuyến đường biển Việt Nam - Philippines

Tuyến đường biển Việt Nam - Úc

Tuyến đường biển Việt Nam - Mỹ.

Lương Tuấn Kiệt
22 tháng 4 2023 lúc 7:57

KHÔNG AI TRL HẾT VẬY HUHUHU

Thanh Đình Lê
22 tháng 4 2023 lúc 11:49

Các bãi biển du lịch có giá trị du lịch từ Đà Nẵng trở vào Nam gồm:

Bãi biển Mỹ KhêBãi biển Non NướcBãi biển An BàngBãi biển Cửa ĐạiBãi biển Hội AnBãi biển Nha TrangBãi biển Mũi NéBãi biển Phan ThiếtBãi biển Vũng TàuBãi biển Phú Quốc.
hakuro tempest
Xem chi tiết
lạc lạc
23 tháng 12 2021 lúc 15:30

TK

các cảng biển lớn ở nước ta. Các cảng biển lớn: Cái Lân (Quảng Ninh), Hải Phòng, Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Đà Nẵng, Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang, Cam Ranh (Khánh Hòa), Vũng Tàu, Rạch Giá (Kiên Giang), TP. Hồ Chí Minh.

Ng Hiền Anh
Xem chi tiết
Long Sơn
17 tháng 3 2022 lúc 20:03

a) bãi biển: Trà Cổ, Non Nước, Mỹ Khê, Sầm Sơn,...

b) Tham khảo

– Địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, đây là vùng địa hình đồng bằng châu thổ và có diện tích lớn thứ 2 ở nước ta. – Khí hậu nằm trong vùng khí hậu phía bắc và có khí hậu là nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Đầu mùa đông se lạnh còn cuối mùa đông ngoài lạnh ra còn có các cơn mưa phùn nên có hơi ẩm.

✎﹏ϯǜทɠ✯廴ěë︵☆
17 tháng 3 2022 lúc 20:03

 

Một số bãi biển nổi tiếng ở nước ta: Bãi Cháy (Quảng Ninh) Đồ Sơn (Hải Phòng) Sầm Sơn (Thanh Hóa) 
Ngô Thị Kim Ngân
Xem chi tiết
Phạm Thu Thủy
18 tháng 1 2017 lúc 13:43

Quảng Ninh: Vịnh Hạ Long, Bãi tắm Tuần Châu, Bãi Cháy, Quan Lang, hang Bồ Nau, Hang Sửng Sốt, Động Kim Quy
Hải Phòng: Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cái Bầu
Thái Bình: KDL biển Đồng Châu
Nam Định: Khu du lịch biển Thịnh Long
Ninh Bình: KDL Tam Cốc- Ninh Bình, Rừng ngập mặn Kim Sơn, Hồ Đồng Chương
Thanh Hoá: Khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến, Khu du lịch nghỉ dưỡng Eureka - Linh Trường
Nghệ An:Bãi biển Cửa Lò, Bãi Lữ Resort.
Hà Tĩnh: Hồ Kẻ Gỗ, Biển Thiên Cầm, Bãi biển Thạch Hải
Quảng Bình: Bãi biển Nhật Lệ, Suối nước khoáng Bang
Quảng Trị: Cửa Tùng, Đảo Cồn Cỏ
Thừa Thiên Huế: Bải biển Lăng Cô, Khu du lịch biển Lăng Cô Beach Resort

Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Đức Minh
1 tháng 4 2017 lúc 20:42

- Bãi tắm: Bãi Cháy, Đồ Sơn, sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm, Nhật Lệ, Cửa Tùng, Thuận An, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Cam Ranh, Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu,...

- Khu du lịch biển: Hạ Long, Đồ Sơn, Đà Năng, Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu,...

_silverlining
1 tháng 4 2017 lúc 20:42

Quảng Ninh: Vịnh Hạ Long, Bãi tắm Tuần Châu, Bãi Cháy, Quan Lang, hang Bồ Nau, Hang Sửng Sốt, Động Kim Quy
Hải Phòng: Đồ Sơn, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cái Bầu
Thái Bình: KDL biển Đồng Châu
Nam Định: Khu du lịch biển Thịnh Long
Ninh Bình: KDL Tam Cốc- Ninh Bình, Rừng ngập mặn Kim Sơn, Hồ Đồng Chương
Thanh Hoá: Khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến, Khu du lịch nghỉ dưỡng Eureka - Linh Trường
Nghệ An:Bãi biển Cửa Lò, Bãi Lữ Resort.
Hà Tĩnh: Hồ Kẻ Gỗ, Biển Thiên Cầm, Bãi biển Thạch Hải
Quảng Bình: Bãi biển Nhật Lệ, Suối nước khoáng Bang
Quảng Trị: Cửa Tùng, Đảo Cồn Cỏ
Thừa Thiên Huế: Bải biển Lăng Cô, Khu du lịch biển Lăng Cô Beach Resort

Hương Thanh Phạm
29 tháng 4 2018 lúc 18:03

Trà Cổ, Đồ Sơn, Đồng Châu, Thịnh Long, Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh, Vịnh Vân Phong, Dốc Lết, Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná, Mũi Né, Vũng Tàu, Bãi Khem

Muôn cảm xúc
Xem chi tiết
Kiet Nguyentuan
Xem chi tiết
Nguyễn  Việt Dũng
28 tháng 10 2023 lúc 21:50

Đảo và quần đảo lớn:

- Phú Quốc: Đảo Phú Quốc là đảo lớn nhất của Việt Nam nằm ở vịnh Thái Lan. Được biết đến với cảnh quan đẹp và ngành công nghiệp du lịch phát triển.

- Côn Đảo: Quần đảo Côn Đảo nằm ở biển Đông và nổi tiếng với cảnh biển đẹp và di sản lịch sử.

- Hòn Tre: Hòn Tre là một trong những đảo của quần đảo Trường Sa thuộc Việt Nam.

Cảng biển:
-Cảng Sài Gòn (Cảng TP.HCM): Là cảng biển lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam, nằm ở sông Sài Gòn và được kết nối với biển Đông qua sông Sài Gòn.

- Cảng Hải Phòng: Nằm ở vịnh Bắc Bộ, là cảng biển quan trọng của miền Bắc và cả nước.

Bãi biển:
- Bãi biển Nha Trang: Nha Trang nổi tiếng với các bãi biển đẹp và là một trong những điểm đến du lịch hàng đầu ở Việt Nam.

- Bãi biển Mỹ Khê, Đà Nẵng: Đà Nẵng có bãi biển Mỹ Khê nổi tiếng với cát trắng và nước biển trong xanh.

Mỏ dầu khí:
- Vịnh Bạch Long Vĩ: Nằm ở biển Đông, Vịnh Bạch Long Vĩ là một trong những khu vực khai thác dầu khí quan trọng của Việt Nam.

- Vịnh Hạ Long: Vịnh Hạ Long cũng là một khu vực có hoạt động khai thác dầu khí.

Thu Hiền
Xem chi tiết
Nguyễn Thanh Quang
1 tháng 3 2016 lúc 9:53

a) Các trung tâm công nghiệp ở Duyên hải Nam Trung Bộ

- Đà Nẵng : Quy mô trung bình từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng : Cơ cấu ngành : Cơ khí, chế biến nông sản, dệt, may, điện tử, sản xuất giấy, xenlulo, hóa chất, phân bón, đóng tàu, sản xuất vật liệu xây dựng

- Quảng Ngãi : Quy mô nhỏ dưới 9 nghìn tỉ đồng; Cơ cấu ngành : Cơ khí, chế biến nông sản, sản xuất giấy, xenlulo

- Quy Nhơn : Quy mô nhỏ dưới 9 nghìn tỉ đồng; Cơ cấu ngành : Cơ khí, chế biến nông sản, khai thác, chế biến lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng

- Nha Trang :Quy mô trung bình từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng : Cơ cấu ngành :  Cơ khí, chế biến nông sản, điện tử, hóa chất, phân bón, dệt, may, sản xuất giấy, xenlulo, sản xuất vật liệu xây dựng

- Phan Thiết : Quy mô nhỏ dưới 9 nghìn tỉ đồng; Cơ cấu ngành : Cơ khí, chế biến nông sản

b) Các mỏ khoáng sản

- Khoáng sản năng lượng ( nhiên liệu ) : than ở Nông Sơn (Quảng Nam)

- Kim loại : Sắt ( Quảng Ngãi), Vàng ( mỏ Bồng Miêu ở Quảng Nam, Vĩnh Thạnh ở Bình Định), Titan (Bình Định, Khánh Hòa)

- Phi Kim loại : Mica ( Đà Nẵng ), đá axit (Phan Rang, Quy Nhơn)

c) Các tài nguyên du lịch

* Tài nguyên du lịch tự nhiên

- Bãi biển : Non Nước (Đà Nẵng), Mỹ Khê, Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Đại lãnh, Vân Phong, Dốc Lết, Nha Trang (Khánh Hòa), Ninh Chữ, Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)

- Nước khoáng : Hội Vân (Bình Định), Vĩnh Hảo ( Bình Thuận)

- Thắng cảnh : Núi  Bà Nà , Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng), Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết

- Vườn Quốc gia : Bình Phước, Núi Chúa ( Ninh Thuận)

- Khu sự trữ sinh quyển thế giới : Cù Lao Chàm (Quảng Nam)

* Tài nguyên du lịch nhân văn

- Di sản văn hóa thế giới : Phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn

- Di tích lịch sử cách mạng : Ba Tơ (Quảng Ngãi)

-  Lễ hội truyền thống : Tây Sơn ( Bình Định), Tháp Bà ( Khánh Hòa), Katê ( Ninh Thuận)

- Làng nghề truyền thống : gốm Bầu Trúc (Ninh Thuận)

d) Năm bãi biển ở Duyên Hải Nam Trung Bộ theo thứ tự từ Bắc vào Nam : Non Nước (Đà Nẵng), Quy Nhơn ( Bình Định), Nha Trang ( Khánh Hòa), Cà Ná ( Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)

e) Các cảng biển của vùng : Đà Nẵng (tp Đà Nẵng), Kì Hà ( Quảng Nam), Dung Quất ( Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Ba Ngòi, Cam Ranh ( Khánh Hòa)

g) Các nhà máy thủy điện có ở Duyên hải Nam Trung Bộ : A Vương ( Quản Nam), Vĩnh Sơn ( Bình Định), Sông Hinh ( Phú Yên), Hàm Thuận - Đa Mi ( Bình Thuận)

 

 

 

Nguyễn Hữu Thịnh
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Thanh Thư
26 tháng 1 2016 lúc 20:09

            - Hải Phòng Hồng Kông 900 km

            - Hải Phòng Tokyo 4.350 km.

            - Hải Phòng Manila 1.500 km.

            - Hải Phòng Singapore 2.600 km

            - Tp Hồ Chí Minh Hồng Kông 1.732 km.

            - Tp Hồ Chí Minh  Vlađivôxtôc.

            - Tp Hồ Chí Minh Singapore 1.170 km.

            - Tp Hồ Chí Minh Bangkok 1.180 km.

            - Tp Hồ Chí Minh Xihanucvin 870 km.

nguyễn hồng quân
26 tháng 1 2016 lúc 20:09

kể hết à

trần myna
29 tháng 12 2016 lúc 9:33

1. Vị trí địa lí

Nước Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.

Dựa vào bản đồ Các nước Đông Nam Á và bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, hãy cho biết nước ta tiếp giáp với các nước nào trên đất liền và trên biển.

Phần trên đất liền nằm trong khung của hệ toạ độ địa lí sau: điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23'B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; điểm cực Nam ở vĩ độ 8o34'B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau; điểm cực Tây ở kinh độ 102o09'Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và điểm cực Đông nằm ở kinh độ 109o24'Đ tại xã Vạn Thành, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.

Trên vùng biển, hệ toạ độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6o50'B và từ khoảng kinh độ 101oĐ đến trên 117o20'Đ tại Biển Đông.

Như vậy Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Biển Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn. Kinh tuyến 105oĐ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ thứ 7.

2. Phạm vi lãnh thổ

Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết phạm vi lãnh thổ của mỗi nước thường bao gồm những bộ phận nào.

Lãnh thổ Việt nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.

a) Vùng đất

Vùng đất Việt Nam gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích là 331.212 km2 (Niên giám thống kê 2006).

Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài hơn 1400 km, đường biên giới Việt Nam - Lào dài gần 2100 km và đường biên giới Việt Nam - Campuchia dài hơn 1100 km.

Phần lớn biên giới nước ta nằm ở khu vực miền núi. Đường biên giới thường được xác định theo các địa hình đặc trưng: các đỉnh núi, đường sống núi, các đường chia nước, khe, sông suối. Việc thông thương qua lại giữa nước ta với các nước láng giềng được tiến hành qua các cửa khẩu.

Hãy kể tên một số của khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới của nước ta với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.

Đường bờ biển nước ta cong như hình chữ S, dài 3260 km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 trong số 64 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có điều kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của Biển Đông.

Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).

b) Vùng biển

Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của các nước: Trung Quốc, Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan.

Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

- Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Ngày 12 - 11 - 1982, Chính phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ biển để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam. Vùng nội thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 1 2 hải lí (1 hải lí = 1 852m). Ranh giới của lãnh hải (được xác định bởi các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan) chính là đường biên giới quốc gia trên biển.

- Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư…

- Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở ở vùng này, Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đạt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

- Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

Như vậy, theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở Biển Đông.

c) Vùng trời

Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.

3. Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam

a) Ý nghĩa tự nhiên

- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng, lại nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch (Tín phong) và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.

Tác động của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biển Đông - nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Vì thế, thảm thực vật ở nước ta bốn mùa xanh tốt, rất giàu sức sống, khác hẳn với thiên nhiên một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.

Vì sao nước ta không có khí hậu nhiệt đới khô hạn như một số nước có cùng vĩ độ?

- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.

- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.

- Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm nên cần có các biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.

b) Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng

Việt Nam có mối quan hệ qua lại thuận lợi với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và với các nước khác trên thế giới nhờ có vị trí địa lí khá đặc biệt.

- Về kinh tế, Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng với nhiều cảng biển như: Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn… và các sân bay quốc tế: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất… cùng với các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, đường biển, đường hàng không nối liền nước ta với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và thế giới, tạo điều kiện cho nước ta giao lưu thuận lợi với các nước. Hơn thế nữa, nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận tiện cho nước Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.

Vị trí địa lí thuận lợi của nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

- Về văn hoá - xã hội, vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về lịch sử văn hoá - xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.

- Theo quan điểm địa lí chính trị và địa lí quân sự, nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Đặc biệt, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.