Những câu hỏi liên quan
phước
Xem chi tiết
Amelinda
7 tháng 11 2021 lúc 12:02

-  Bàn tay mẹ chắn mưa sa

-  Biện pháp điệp ngữ "Bàn tay mẹ". Tác dụng: nhấn mạnh sự thiêng liêng, cao đẹp của bàn tay mẹ và những hy sinh của mẹ dành cho các con

Bình luận (0)
Quoc Tran Anh Le
Xem chi tiết
Hà Quang Minh
25 tháng 11 2023 lúc 21:20

- Biện pháp tu từ được sử dụng: Phép điệp ( điệp từ “nhớ” ở khổ 4, từ “cứ” ở khổ 6, điệp từ “nỗi nhớ” ở khổ 4, điệp cấu trúc “muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu” ở khổ 3; “những chuyện năm nao, những chuyện năm nao” ở khổ 6).

- Tác dụng: diễn tả ấn tượng sâu đậm về những kỉ niệm tuổi học trò, sự tuôn trào của nỗi xúc động, lúc lắng đọng, lúc chơi vơi, nối nhớ, niềm bâng khuâng, đồng thời tạo nhạc điệu da diết, xao xuyến cho bài thơ.

Bình luận (0)
Thảo Phương
Xem chi tiết
Mai Trung Hải Phong
31 tháng 8 2023 lúc 15:38

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ khổ 3, 4, 6.

- Xác định biện pháp tu từ.

Lời giải chi tiết:

- Khổ 3: Biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu”.

→ Tác dụng: nhấn mạnh cảm xúc bồi hồi, xúc động của chủ thể trữ tình khi nhớ về những kỉ niệm nơi mái trường cũ.

- Khổ 4: Biện pháp điệp từ (Từ “nỗi nhớ” được lặp lại ba lần).

→ Tác dụng: nhấn mạnh những nỗi nhớ của chủ thể trữ tình.

- Khổ 6:

+ Biện pháp điệp cấu trúc “Những chuyện năm nao, những chuyện năm nào”.

→ Tác dụng: nhấn mạnh quãng thời gian xa xưa với biết bao câu chuyện buồn vui cùng năm tháng.

+ Biện pháp tu từ ẩn dụ: “mùa hoa mơ” chỉ mùa xuân, “mùa hoa phượng” chỉ mùa hạ.

→ Tác dụng: chỉ quãng thời gian trôi nhanh, liên tục.

Bình luận (0)
Thanh An
7 tháng 5 2023 lúc 8:13

- Khổ 3: Biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêu”.

=> Tác dụng: nhấn mạnh cảm xúc bồi hồi, xúc động của chủ thể trữ tình khi nhớ về những kỉ niệm nơi mái trường cũ.

- Khổ 4: Biện pháp điệp từ (Từ “nỗi nhớ” được lặp lại ba lần).

=> Tác dụng: nhấn mạnh những nỗi nhớ của chủ thể trữ tình.

- Khổ 6:

+ Biện pháp điệp cấu trúc “Những chuyện năm nao, những chuyện năm nào”.

=> Tác dụng: nhấn mạnh quãng thời gian xa xưa với biết bao câu chuyện buồn vui cùng năm tháng.

+ Biện pháp tu từ ẩn dụ: “mùa hoa mơ” chỉ mùa xuân, “mùa hoa phượng” chỉ mùa hạ.

 
Bình luận (0)
Nguyễn Bích Ngọc
Xem chi tiết
Brooklyn
13 tháng 7 2021 lúc 15:50

ta có phép tu từ : điệp từ

khi lặp lại 2 lần từ lại đi

=> tác dụng : thể hiện , bộc lộ hết ra niềm từ hào cùng với thái độ ngợi ca của tác giả dành cho  những người lính lái xe Trường Sơn.

Bình luận (0)
Đinh Hoàng Yến Nhi
Xem chi tiết
Nguyễn Tuấn Dĩnh
9 tháng 7 2018 lúc 14:51

(3 điểm )

- Các từ láy là :loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

- Các biện pháp tu từ là: so sánh “Mồm huýt sáo vang/ như con chim chích”

→ Tác dụng: Việc sử dụng các từ láy và biện pháp tu từ so sánh góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm được cụ thể, sinh động. Đó là một em bé nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên , yêu đời.

Bình luận (0)
nguyentien phong
Xem chi tiết
Trần Vũ Minh Huy
Xem chi tiết
Nguyễn thành Đạt
8 tháng 10 2023 lúc 20:43

Biện pháp tu từ : so sánh : ( mặt trời với hòn lửa ) ; nhân hoá ( sóng-cài then ; đêm- sập cửa )

Biện pháp tu từ được sử dụng ở trong hai câu thơ đầu. 

Tác dụng :

Gợi vẻ đẹp kì vĩ , tráng lệ , ấm áp , của cảnh hoàng hôn trên biển.

Gợi cảm giác vũ trụ , biển cả ấm áp , gần gũi , thân thương như ngôi nhà. Con người đi trong biển điêm như đi trong chính ngôi nhà của mình .

 

Bình luận (0)
Ngọc Trâm Nguyễn
Xem chi tiết
Nguyễn Hà Giang
29 tháng 11 2021 lúc 18:03

Tham khảo!

Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục...cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ

( trong đoạn trên phải ko???)

 

 

 

Từ nghe - Biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ - Tác dụng: + Diễn tả tâm trạng vô cùng xúc động của người chiến sĩ khi nghe âm thanh quen thuộc của làng quê. hoặc nhấn mạnh cảm xúc dâng trào của người chiến sĩ 

+ Tác động của tiếng gà: Tiếng gà đã làm xao động nắng trưa và cả hồn người, gợi âm thanh của tiếng gà nơi quê hương và gợi về quá khứ của tuổi thơ.

Bình luận (0)
Thanh Thanh
Xem chi tiết
nthv_.
4 tháng 10 2021 lúc 16:20

Tham khảo:

Đây chỉ là các đoạn trích của "Truyện Kiều" có trong sgk thôi nhé! Còn cả tác phẩm thì mình chịu :)

Biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều

– Sử dụng những hình ảnh thiên nhiên để ẩn dụ cho vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều.

+ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”: sự thẳng thắn trong cốt cách như cành mai, hình dáng yểu điệu như hoa mai, tinh thần trong sáng thánh thiện như tuyết.

+ Bốn câu thơ tiếp theo tả Thúy Vân: “khuôn trăng” – khuôn mặt phúc hậu, xinh tươi như trăng rằm; “hoa cười ngọc thốt” – cười tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc; “mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da” – tóc mềm hơn mây, da trắng hơn tuyết.

 

+ Tả Thúy Kiều: “Làn thu thủy, nét xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” – dùng hình ảnh làn nước mùa thu, nét núi mùa xuân để nói về vẻ đẹp đôi mắt Kiều. Kiều đẹp đến nỗi hoa, liễu phải ghen tị.

⇒ dùng thiên nhiên để ẩn dụ cho vẻ đẹp con người, đặc biệt là người phụ nữ, tác giả vừa vận dụng nghệ thuật truyền thống vừa thể hiện tinh thần tiến bộ, tôn trọng phái đẹp.

Biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn trích Cảnh ngày xuân

– Hình ảnh ẩn dụ “yến anh” để nói về sự tươi đẹp, đông vui của khách đi dự hội.

– Hình ảnh hoán dụ “ngựa xe”, “áo quần” để chỉ người đi hội, đi đôi với so sánh “như nước”, “như nêm” tạo nên một bức tranh rực rỡ, sống động, nhộn nhịp.

Biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều

– Ẩn dụ: “thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng”, “ngừng hoa bóng thẹn trông gương mặt dày”, lấy hoa để nói về Thúy Kiều trong ngày bán mình cho Mã Giám Sinh.

⇒ Diễn tả về sự đau lòng, vẻ miễn cưỡng nhưng vẫn cho thấy vẻ đẹp của Kiều.

Biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích

– “Kiều ở lầu Ngưng Bích” sử dụng biện pháp tả cảnh ngụ tình đề nói về tâm trạng của Thúy Kiều:

+ Ẩn dụ: “người dưới nguyệt chén đồng” nói về Kim Trọng và mối tình tươi đẹp nhưng dang dở đầy bất hạnh của hai người; “người tựa cửa hôm mai”, “sân lai”, “gốc tử” nói về cha mẹ của Thúy Kiều, thể hiện sự lo lắng hiếu thuận của Kiều. Hình ảnh cửa bể, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, nội cỏ, chân mây mặt đất, gió, sóng đều ẩn dụ cho hoàn cảnh, số phận cô đơn, trôi nổi, bấp bênh của Kiều.

+ Hoán dụ: “tấm son” – nói về danh dự, nhân phẩm, tiết hạnh của Thúy Kiều, cũng là về bản thân Kiều. Trong nỗi nhớ, sự đau khổ tình yêu, Thúy Kiều luôn day dứt nỗi đau nhân phẩm.

+ Điệp ngữ “buồn trông” lặp lại 4 lần: tả tâm trạng sợ hãi, cô đơn và tuyệt vọng của Thúy Kiều.

Kết luận

– Các biện pháp ẩn dụ đều dùng lời ít ý nhiều để tả ngoại hình, tả tâm trạng của nhân vật.

– Nguyễn Du đã kết hợp các biện pháp tu từ một cách hiệu quả.

Bình luận (0)
cát quang
Xem chi tiết