Biện pháp và kết quả của việc giải quyết vấn đề sở hữu ruộng đất ở trung và nam mĩ.
1 .xác định giới hạn của bắc mĩ, trung và nam mĩ các dãy núi chính, các đồng bằng, các sơn nguyên
2. nêu sự bất hợp lí trong chế đọ sở hữu ruộng đất ở trung và nam mĩ ? biện pháp khắc phục ? kết quả ?
2. su bat hop li :
- dai dien trang so nguoi co it nhung chiem ruong dat qua nhieu
- tieu dien trang chiem dan so nhieu nhung ruong dat it hon dai dien trang
2.
- Chế độ sở hữu ruộng đất còn bất hợp lí
-Những biện pháp:
+Cải cách ruộng đất
+Khai hoang đất mới
+Mua lại ruộng đất của các dịa chủ và các công ty nước ngoài để chia cho nhân dân
Tham khảo thui nha ;-)
Sự bất hợp lí trong chế độ sở hữu ruộng đất trung và nam mĩ là:
+60% đất canh tác và đồng cỏ thuộc sở hữu của đại điền chủ trong khi đó họ chỉ chiếm 5% số dân
+ Một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất phải đi làm thuê
Biện pháp giải quyết sự bất hợp lý trong sỡ hữu ruộng đất ở Trung-nam Mĩ
Vấn đề sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ. Vì sao?
a- Hình thức đại điền trang : quyền sở hữu thuộc các đại điền chủ, chiếm 5% dân số nhưng chiếm 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
+ Quy mô diện tích : Hàng nghìn héc-ta
+ Chủ yếu sản xuất cây công nghiệp và chăn nuôi.
+ Mục tiêu sản xuất chủ yếu đễ xuất khẩu.
b- Hình thức tiểu điền trang : quyền sở hữu thuộc các hộ nông dân.
+ Quy mô diện tích : nhỏ dưới 5 hecta.
+Chủ yếu sản xuất cây lương thực.
+ Mục tiêu sản xuát tự cung,tự cấp.
- Nhận xét : Chế độ sở hữu ruông đất ở Trung Nam Mỹ là bất hợp lý, không công bằng đã kìm hãm sự phát triển nông nghiệp ở châu lục này vì người nông dân không có điều kiện cải tiến kỹ thuật canh tác, bị trói buộc vào các đại điền trang, nông nghiệp Trung và Nam Mỹ vì thế nảy sinh mâu thuẫn : vừa xuất khẩu nông sản nhiệt đới vừa phải nhập khẩu lương thực.
- Có hai chế độ sở hữu:
a- Hình thức đại điền trang : quyền sở hữu thuộc các đại điền chủ, chiếm 5% dân số nhưng chiếm 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
+ Quy mô diện tích : Hàng nghìn héc-ta
+ Chủ yếu sản xuất cây công nghiệp và chăn nuôi.
+ Mục tiêu sản xuất chủ yếu đễ xuất khẩu.
b- Hình thức tiểu điền trang : quyền sở hữu thuộc các hộ nông dân.
+ Quy mô diện tích : nhỏ dưới 5 hecta.
+Chủ yếu sản xuất cây lương thực.
+ Mục tiêu sản xuát tự cung,tự cấp.
- Nhận xét : Chế độ sở hữu ruông đất ở Trung Nam Mỹ là bất hợp lý, không công bằng đã kìm hãm sự phát triển nông nghiệp ở châu lục này vì người nông dân không có điều kiện cải tiến kỹ thuật canh tác, bị trói buộc vào các đại điền trang, nông nghiệp Trung và Nam Mỹ vì thế nảy sinh mâu thuẫn : vừa xuất khẩu nông sản nhiệt đới vừa phải nhập khẩu lương thực.
Ở Trung và Nam Mĩ có hai chế độ sở hữu ruộng đất :
a- Hình thức đại điền trang : quyền sở hữu thuộc các đại điền chủ, chiếm 5% dân số nhưng chiếm 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
+ Quy mô diện tích : Hàng nghìn héc-ta
+ Chủ yếu sản xuất cây công nghiệp và chăn nuôi.
+ Mục tiêu sản xuất chủ yếu đễ xuất khẩu.
b- Hình thức tiểu điền trang : quyền sở hữu thuộc các hộ nông dân.
+ Quy mô diện tích : nhỏ dưới 5 hecta.
+Chủ yếu sản xuất cây lương thực.
+ Mục tiêu sản xuát tự cung,tự cấp.
- Nhận xét : Chế độ sở hữu ruông đất ở Trung Nam Mỹ là bất hợp lý, không công bằng đã kìm hãm sự phát triển nông nghiệp ở châu lục này vì người nông dân không có điều kiện cải tiến kỹ thuật canh tác, bị trói buộc vào các đại điền trang, nông nghiệp Trung và Nam Mỹ vì thế nảy sinh mâu thuẫn : vừa xuất khẩu nông sản nhiệt đới vừa phải nhập khẩu lương thực.
~ Chúc bạn học tốt !!!~
Bằng kiến thức đã học, hãy đề xuất những biện pháp để giảm bớt sự bất hợp lý trong sở hữu ruộng đất ở một số quốc gia thuộc khu vực Trung và Nam Mĩ.
A.
Cải cách ruộng đất triệt để, thúc đẩy hợp tác giữa các nước, từng bước hiện đại hóa sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ.
B.
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
C.
Đa dạng hóa các hình thức sản xuất mùa vụ.
D.
Nâng cao trình độ của người nông dân.
Nêu sự bất hợp lí trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ. Hậu quả của việc đó.
– Sự bất hợp lí:
+ Các đại điền trang chỉ chiếm 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
+ Phần lớn nông dán lại không có ruộng, phải đi làm thuê.
– Hậu quả: ảnh hưởng đến phát triển sản xuất vì người dân không có điều kiện để cải tiến kĩ thuật, bị phụ thuộc vào đại điền trang, năng suất lao động thấp. Trong khi xuất khẩu các nông sản nhiệt đới nhưng lại phải nhập lương thực.
sự bất hợp lí :
- các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng lại hữu trên 60% đất canh tác và đồng cỏ chăn nuôi . chuyên trồng các loại caay công nghiệp để phục vụ yêu cầu xuất khẩu .
- trong khi đó , nông dân chiếm đại bộ phận dân số nhưng ko có ruộng đất canh tác , phải đi làm thuê . vì vậy , phần lớn các nước đều thiếu lương thực
* hậu quả : ảnh hưởng đến phát triển sản xuất vì người dân ko có điều kiện để cải tiến kĩ thuật , bị phụ thuộc vào đại điền trang , năng suất lao động thấp . trong khi xuất khẩu các nông sản nhiệt đới nhưng lại phải nhập lương thực
~ học tốt ~
Trình bày đặc điểm các hình thức sở hữu trong nông nghiệp của Trung và Nam Mĩ? Nêu sự bất hợp lí trong chế độ sở hữa ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ?
Tham khảo
- Hai hình thức sở hữu nông nghiệp phổ biến: đại điền trang và tiểu điền trang.
Đại điền trang:
+ Thuộc sở hữu của các đại điền chủ, chỉ chiếm dưới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích.
+ Quy mô lớn, năng suất thấp do canh tác theo lối quảng canh.
Tiểu điển trang:
+ Thuộc sở hữu của các hộ nông dân.
+ Quy mô nhỏ, trồng lương thực để tự túc.
- Chế độ sở hữu ruộng đất bất hợp lí.
- Nông nghiệp nhiều nước lệ thuộc nước ngoài.
Bất hợp lý:
- Đất đai phần lớn nằm trong tay địa chủ và các công ti tư bản nước ngoài. Các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
- Người nông dân Trung và Nam Mĩ chỉ sở hữu những mảnh đất bé nhỏ, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê.
Chính sự bất hợp lí này đã làm kìm hãm sự phát triển nông nghiệp, vì người dân không có điều kiện cải tiến kĩ thuật canh tác, bị lệ thuộc vào các đại điền chủ; trong khi trên diện tích lớn của đại điền chủ canh tác theo lối quảng canh, năng suất thấp. Nông nghiệp Trung và Nam Mĩ vừa xuất khẩu nông sản nhiệt đới, vừa nhập khẩu lương thực.
so sánh chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ?
Tham khảo
Ở Trung và Nam Mĩ, chế độ chiếm hữu ruộng đất rất nặng nề, ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Hai hình thức sở hữu nông nghiệp phổ biến ờ Trung và Nam Mĩ là đại điền trang và tiểu điền trang. Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảng canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê. Tiểu điền trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc. Ngoài ra, nhiều công ti tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu. Để giảm bớt sự bất hợp lí trong sở hữu ruộng đất, một số quốc gia ở Trung và Nam Mĩ đã ban hành luật cải cách ruộng đất, tổ chức khai hoang đất mới hoặc mua lại ruộng đất của đại điền chủ hoặc công ti nước ngoài để chia cho nông dân ; tuy nhiên, do vấp phải sự chống đối của các đại điền chủ và các công ti nước ngoài, việc chia ruộng đất cho nông dân gặp nhiều khó khăn. Riêng nhà nước xã hội chủ nghĩa Cu-ba đã tiến hành thành công cải cách ruộng đất.
Tham khảo
Ở Trung và Nam Mĩ, chế độ chiếm hữu ruộng đất rất nặng nề, ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất nông nghiệp. Hai hình thức sở hữu nông nghiệp phổ biến ờ Trung và Nam Mĩ là đại điền trang và tiểu điền trang. Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi. Quy mô của đại điền trang lên tới hàng nghìn hec ta, năng suất thấp do sản xuất theo lối quảng canh. Trong khi đó, một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất, phải đi làm thuê. Tiểu điền trang thuộc sở hữu của các hộ nông dân, có diện tích dưới 5 ha, phần lớn trồng các cây lương thực để tự túc. Ngoài ra, nhiều công ti tư bản của Hoa Kì và Anh đã mua những vùng đất rộng lớn, lập đồn điền để trồng trọt và chăn nuôi, xây dựng các cơ sở chế biến nông sản xuất khẩu. Để giảm bớt sự bất hợp lí trong sở hữu ruộng đất, một số quốc gia ở Trung và Nam Mĩ đã ban hành luật cải cách ruộng đất, tổ chức khai hoang đất mới hoặc mua lại ruộng đất của đại điền chủ hoặc công ti nước ngoài để chia cho nông dân ; tuy nhiên, do vấp phải sự chống đối của các đại điền chủ và các công ti nước ngoài, việc chia ruộng đất cho nông dân gặp nhiều khó khăn. Riêng nhà nước xã hội chủ nghĩa Cu-ba đã tiến hành thành công cải cách ruộng đất.
nêu sự bất hợp lí trong sở hữu ruộng đất ở trung và nam mĩ
tham khảo :
sự bất hợp lí :
- các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng lại hữu trên 60% đất canh tác và đồng cỏ chăn nuôi . chuyên trồng các loại caay công nghiệp để phục vụ yêu cầu xuất khẩu .
- trong khi đó , nông dân chiếm đại bộ phận dân số nhưng ko có ruộng đất canh tác , phải đi làm thuê . vì vậy , phần lớn các nước đều thiếu lương thực
* hậu quả : ảnh hưởng đến phát triển sản xuất vì người dân ko có điều kiện để cải tiến kĩ thuật , bị phụ thuộc vào đại điền trang , năng suất lao động thấp . trong khi xuất khẩu các nông sản nhiệt đới nhưng lại phải nhập lương thực
Tham khảo:
https://hoc247.net/hoi-dap/dia-ly-7/neu-su-bat-hop-ly-trong-che-do-so-huu-ruong-dat-o-trung-va-nam-mi-faq435477.html
Dựa vào kiến thức đã học hãy cho biết hình thức sở hữu đại điền trang trong nông nghiệp ở Trung và Nam Mĩ có đặc điểm gì ? Nêu rõ sự bất hợp lí trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ
- Hai hình thức sở hữu nông nghiệp phổ biến ờ Trung và Nam Mĩ là đại điền trang và tiểu điền trang. Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
- Sự bất hợp lý trong chế độ sở hữu ruộng đất ở Trung và Nam Mĩ: Đất đai phần lớn nằm trong tay địa chủ và các công ti tư bản nước ngoài. Các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
Tham khảo
Đại điền trang: Đại điền trang thuộc sở hữu của các đại điền chủ, họ chỉ chiếm chưa tới 5% số dân nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất đai canh tác và đồng cỏ chăn nuôi.
Sự bất hợp lý:
- Đất đai phần lớn nằm trong tay đại điền chủ và ccs công ty nước ngoài, họ chiếm chưa đến 5% số dân nhưng sở hữu tới 60% diện tích đất đai canh tác.
Người nông dân chỉ sở hữu một diện tích nhỏ phải đi làm thuê.
Chính sự bất hợp lí này đã làm kìm hãm sự phát triển nông nghiệp, vì người dân không có điều kiện cải tiến kĩ thuật canh tác, bị lệ thuộc vào các đại điền chủ; trong khi trên diện tích lớn của đại điền chủ canh tác theo lối quảng canh, năng suất thấp
Đặc điểm
+ Thuộc sở hữu của các đại điền chủ
+ Quy mô lên đến hàng nghìn héc ta
+ Năng suất thấp do sản xuất theo lối quảng canh
- Sự bất hợp lí:
+ Các đại điền chủ chỉ chiếm chưa tới 5% dân số nhưng sở hữu trên 60% diện tích đất canh tác và đồng cỏ chăn nuoi, trong khi đó một bộ phận lớn nông dân không có ruộng đất phải đi làm thuê