2. Hãy nêu ba vấn đề địa lí Việt Nam và ba vấn đề địa lí thế giới mà em thấy lí thú và muốn tìm hiểu: - Ở Việt Nam - Trên thế giới
2. Hãy nêu ba vấn đề địa lí Việt Nam và ba vấn đề địa lí thế giới mà em thấy lí thú và muốn tìm hiểu: - Ở Việt Nam - Trên thế giới
Hãy nêu ba vấn đề địa lý Việt Nam và ba vấn đề Địa lý thế giới mà em phải lý thú muốn tìm hiểu:
- Việt Nam :
- Thế Giới :
--> Ở Việt Nam :
+ Dân tộc và phân bố dân cư.
+ Sự phát triển của các ngành kinh tế.
+ Khí hậu của Việt Nam.
-->Trên thế giới :
+ Hiện tượng các mùa trong năm.
+ Địa lí các quốc gia.
+ Thế giới động, thực vật và sự phân bố các đới cảnh quan.
:[
- Việt Nam : dân tộc,phân bố dân cư ; phát triển của ngành kinh tế ; khí hậu VN
- Thế giới : văn hóa thế giới ; địa điểm du lịch ; hiện tượng các mùa trong năm
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy cho biết dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển và phân bố công nghiệp? Ở nước ta vấn đề này như thế nào?
Gợi ý làm bài
a) Ảnh hưởng của dân cư và nguồn lao động tới sự phát triển và phân bố công nghiệp
Dân cư và nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển và phân bố công nghiệp, được xem xét dưới hai góc độ sản xuất và tiêu thụ:
- Nơi nào có nguồn lao động dồi dào thì ở đó có khả năng để phát triển và phân bố các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt - may, giày - da, chế biến thực phẩm. Những nơi có đội ngũ lao động kĩ thuật cao và đông đảo công nhân lành nghề thường gắn với các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong sản phẩm như kĩ thuật điện, điện tử - tin học, cơ khí chính xác,... Nguồn lao động với trình độ chuyên môn kĩ thuật và khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật mới là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghệ cao và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các ngành công nghiệp khác.
- Quy mô, cơ cấu và thu nhập của dân cư có ảnh hưởng lớn đến quy mô và cơ cấu của nhu cầu tiêu dùng. Đó cũng là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp. Khi tập quán và nhu cầu tiêu dùng thay đổi sẽ làm biến đổi về cơ cấu và hướng chuyên môn hoá của các ngành và xí nghiệp công nghiệp, từ đó dẫn đến sự mở rộng hay thu hẹp không gian công nghiệp cũng như cơ cấu ngành của nó.
b) Ở nước ta hiện nay
- Dân cư và lao động nước ta tạo nhiều thuận lợi cho phát triển và phân bố công nghiệp: nguồn lao động dồi dào, trẻ, năng động, tay nghề cao, có khả năng tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại, giá nhân công rẻ,...; thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Tuy nhiên, cũng còn một số mặt hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất công nghiệp như: tính lành nghề, tính chuyên môn hoá, tác phong công nghiệp, thể lực,... ở một bộ phận người lao động.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, giải thích tại sao phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
HƯỚNG DẪN
− Đồng bằng sông Cửu Long có vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế − xã hội của nước ta.
− Phát huy những thế mạnh (về đất, khí hậu, nguồn nước, sinh vật) và khắc phục những hạn chế vốn có (thiếu nước về mùa khô; diện tích đất phèn, đất mặn lớn…) của đồng bằng.
− Thực trạng suy thoái về môi trường và tài nguyên của vùng (Tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm, môi trường bị suy thoái do việc phá rừng để khẩn hoang và nuôi trồng thủy sản cộng thêm với cháy rừng vào mùa khô; hiện tượng lở đất ven sông phổ biến; đất bị nhiễm phàn và mặn…).
Câu 7. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ vùng Bắc Trung Bộ. Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của vùng.
Câu 8. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam: Hãy xác định các trung tâm kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng, cho biết quy mô và cơ cấu của các trung tâm kinh tế này.
Tham khảo
- Bắc Trung Bộ là dải đất hep ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía bắc tới dãy Bạch Mã ờ phía nam.
- Gồm 6 tỉnh, thành phố:
+ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Vị trí tiếp giáp:
+ Phía Nam: giáp Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Phía Bắc giáp TDMNBB và ĐBSH.
+ Phía Tây: giáp Lào.
+ Phía Đông: giáp biển Đông rộng lớn.
- Ý nghĩa:
+ Bắc Trung Bộ là cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc và phía Nam của đất nước.
+ Là cửa ngõ của các nước láng giềng ra biển Đông.
+ Dễ dàng giao lưu, phát triển kinh tế với Đồng bằng sông Hồng là vùng có nền kinh tế phát triển năng động, văn hóa, khoa học kĩ thuật phát triển.
Tham khảo
Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 26 kết hợp Atlat trang 3 – kí hiệu chung, các trung tâm công nghiệp của vùng Đồng bằng sông Hồng có quy mô từ trên 40 nghìn tỉ đồng trở lên là Hà Nội (có giá trị sản xuất công nghiệp trên 120 nghìn tỉ đồng), Hải Phòng (có giá trị sản xuất công nghiệp từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng).
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh rằng vị trí địa lí Việt Nam có nhiều thuận lợi trong mối quan hệ với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và các nước khác trên thế giới.
HƯỚNG DẪN
- Việt Nam nằm trên đường hàng hải và hàng không quốc tế với nhiều cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng, Sài Gòn...; các sân bay quốc tế: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất...), cùng các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, đường hàng hải, hàng không tạo thuận lợi cho cho việc giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đồng thời, nước ta còn là cửa ngõ ra biển thuận tiện cho Lào, Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.
- Vị trí liền kề cùng nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa - xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long.
HƯỚNG DẪN
− Diện tích lớn, bình quân đất đầu người 0,15 ha.
− Dải đất phù sa ven sông Tiền, sông Hậu thâm canh lúa, trồng cây ăn quả quy mô lớn.
− Nhờ thủy lợi và cải tạo đất, nên đã mở rộng diện tích đất canh tác, biến ruộng 1 vụ thành ruộng 2 – 3 vụ.
− Nhiều diện tích đất mới bồi ở cửa sông ven biển được cải tạo để nuôi trồng thủy sản, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
− Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên đất nông nghiệp gắn liền với quy hoạch thủy lợi, cải tạo đất, thay đổi cơ cấu mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng, phát triển nuôi trồng tủy sản.
Hãy tìm hiểu một số vấn đề trên thế giới hiện nay cần đến những nỗ lực toàn cầu và chỉ ra những lí do đẫn đến sự thành công hay chưa thành công trong việc giải quyết những vấn đề ấy.
- Vấn đề cần đến những nỗ lực toàn cầu: bảo vệ động vật quý hiếm, Nạn đói, Bình đẳng giới, Dịch bệnh, Mất cân bằng sinh thái, ....
- Lí do dẫn đến thành công trong việc giải quyết
+ Tuyên truyền rộng rãi trên toàn thế giới
+ Những biện pháp khắc phục hiệu quả
....
- Lí do dẫn đến sự thất bại
+ Thiếu sự đồng thuận của mọi người
+ Cách giải quyết chưa được triệt để
Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học và Atlat Địa lí Việt Nam trang 4-5, em hãy hoàn thành sơ đồ về vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ Việt Nam: