hạn chế trong luận cương chính trị 1930-1931 là gì?
Hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930) so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) là gì?
A. Nặng về đấu tranh giai cấp, động lực của cách mạng là công – nông.
B. Chưa vạch ra đường lối cụ thể của cách mạng Việt Nam.
C. Chưa thấy được vị trí, vai trò của giai cấp công nhân.
D. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của địa chủ phong kiến.
Hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 là gì?
A. Xác định động lực cách mạng là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức.
B. Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mầng tư sản dân quyền, bỏ qua TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN.
C. Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
D. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp nông dân.
Hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 là gì?
A. Xác định động lực cách mạng là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản tri thức
B. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp nông dân
C. Xác định chưa đúng hai giai đoạn của cách mạng nước ta
D. Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp
Đáp án D
Do chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn dân tộc, trong Luận cương chính trị, đồng chí Trần Phú lại xác định nhiệm vụ chiến lược là: chống phong kiến và chống đế quốc. Điều này cũng có nghĩa là nhiệm vụ giai cấp được đặt lên trên nhiệm vụ dân tộc, nặng về đấu tranh giai cấp. Đây là hạn chế lớn nhất của Luận cương được đảng ta khắc phục trong suốt quá trình sau đó, đến năm 1941 mới khắc phục được triệt để
Hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 là gì?
A. Xác định động lực cách mạng là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản tri thức
B. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp nông dân
C. Xác định chưa đúng hai giai đoạn của cách mạng nước ta
D. Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp
Đáp án D
Do chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội là mâu thuẫn dân tộc, trong Luận cương chính trị, đồng chí Trần Phú lại xác định nhiệm vụ chiến lược là: chống phong kiến và chống đế quốc. Điều này cũng có nghĩa là nhiệm vụ giai cấp được đặt lên trên nhiệm vụ dân tộc, nặng về đấu tranh giai cấp. Đây là hạn chế lớn nhất của Luận cương được đảng ta khắc phục trong suốt quá trình sau đó, đến năm 1941 mới khắc phục được triệt để
Hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 là gì?
A. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp nông dân.
B. Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
C. Xác định động lực cách mạng là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức.
D. Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, bỏ qua TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN.
Hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 là gì?
A. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp nông dân.
B. Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
C. Xác định động lực cách mạng là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức.
D. Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, bỏ qua TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN.
Hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 là gì?
A. Xác định động lực cách mạng là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thứ
B. Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mầng tư sản dân quyền, bỏ qua TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN
C. Không đưa ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp
D. Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp nông dân
Hạn chế của “Luận cương chính trị” (10-1930) so với “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” (2-1930) của Đảng là
A. chưa đánh giá đúng vai trò của giai cấp công nhân
B. chưa vạch ra đường lối cụ thể cho cách mạng Việt Nam
C. mang tính chất hữu khuynh, giáo điều
D. nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Đáp án D
- Cương lĩnh chính trị (2-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là: Chống đế quốc và chống phong kiến.
- Luận cương chính trị (10-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược là: Chống phong kiến và chống đế quốc cũng có nghĩa là nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất hơn là nhiệm vụ dân tộc.
Chú ý:
- Tả khuynh hay cánh tả, phái tả dùng để chỉ những người trong guồng máy chính trị nhưng có tư tưởng tiến bộ, đổi mới, dân chủ.
Ngược lại, từ hữu khuynh hay cánh hữu, phái hữu dùng để chỉ người có tư tưởng thụt lùi, bảo thủ.
- Giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn, máy móc.
Biểu hiện của bệnh giáo điều là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ theo kiểu “tầm chương trích cú”; hiểu lý luận một cách phiến diện, hời hợt, biến lý luận thành tín điều và áp dụng lý luận một cách máy móc; vận dụng sai lý luận vào thực tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận. Nguyên nhân của bệnh giáo điều là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
+ Hiểu lý luận bằng kinh nghiệm, hiểu lý luận một cách đơn giản, phiến diện, cắt xén, sơ lược…
+ Xuyên tạc, bóp méo lý luận…
Hạn chế của “Luận cương chính trị” (10-1930) so với “Cương lĩnh chính trị đầu tiên” (2-1930) của Đảng là
A. chưa đánh giá đúng vai trò của giai cấp công nhân
B. chưa vạch ra đường lối cụ thể cho cách mạng Việt Nam
C. mang tính chất hữu khuynh, giáo điều
D. nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Đáp án D
- Cương lĩnh chính trị (2-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là: Chống đế quốc và chống phong kiến.
- Luận cương chính trị (10-1930) xác định nhiệm vụ chiến lược là: Chống phong kiến và chống đế quốc cũng có nghĩa là nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất hơn là nhiệm vụ dân tộc.
Chú ý:
- Tả khuynh hay cánh tả, phái tả dùng để chỉ những người trong guồng máy chính trị nhưng có tư tưởng tiến bộ, đổi mới, dân chủ.
Ngược lại, từ hữu khuynh hay cánh hữu, phái hữu dùng để chỉ người có tư tưởng thụt lùi, bảo thủ.
- Giáo điều là khuynh hướng tư tưởng cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm lịch sử - cụ thể, áp dụng kinh nghiệm một cách rập khuôn, máy móc.
Biểu hiện của bệnh giáo điều là bệnh sách vở, nắm lý luận chỉ dừng ở câu chữ theo kiểu “tầm chương trích cú”; hiểu lý luận một cách phiến diện, hời hợt, biến lý luận thành tín điều và áp dụng lý luận một cách máy móc; vận dụng sai lý luận vào thực tiễn, không bổ sung, điều chỉnh lý luận. Nguyên nhân của bệnh giáo điều là do yếu kém về lý luận, cụ thể:
+ Hiểu lý luận bằng kinh nghiệm, hiểu lý luận một cách đơn giản, phiến diện, cắt xén, sơ lược…
+ Xuyên tạc, bóp méo lý luận…