Dựa vào lược đồ, hãy dùng chì màu khác nhau đánh dấu địa bạn hoạt động của các cuộc khởi nghĩa nông dân từ thế kỉ XIV và ghi chú theo mẫu sau
- Màu xanh : địa bàn hoạt động của nghĩa quân do Ngô Bệ lãnh đạo
- Màu đỏ
-
-
-
-
Dựa vào lược đồ, hãy dùng chì màu khác nhau đánh dấu địa bạn hoạt động của các cuộc khởi nghĩa nông dân từ thế kỉ XIV và ghi chú theo mẫu sau (Trang 46 SBT)
- Màu xanh : địa bàn hoạt động của nghĩa quân do Ngô Bệ lãnh đạo
- Màu đỏ
-
-
-
-
Em hãy nêu tên, thời gian, địa điểm, địa bàn hoạt động của các cuộc khởi nghĩa ở nửa cuối thế kỉ XIV.
* Bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nửa cuối TK XIV
STT | Tên khởi nghĩa | Thời gian | Địa bàn hoạt động |
1 | Khởi nghĩa của Ngô Bệ | 1344 - 1360 | Hải Dương |
2 | Khởi nghĩa của Nguyễn Thanh, Nguyễn Kỵ | 1379 | Thanh Hóa |
3 | Khởi nghĩa của Nguyễn Bổ | 1379 | Bắc Giang |
4 | Khởi nghĩa của Phạm Sư Ôn | 1390 | Quốc Oai - Hà Nội |
5 | Khởi nghĩa của Nguyễn Nhữ Cái | 1399 - 1400 | Sơn Tây (Hà Nội), Vĩnh Phúc, Tuyên Quang |
Em hãy nêu tên, thời gian, địa bàn hoạt động của các cuộc khởi nghĩa ở nửa cuối thế kỉ XIV.
STT | Tên khởi nghĩa | Thời gian | Địa bàn hoạt động |
1 | Khởi nghĩa của Ngô Bệ | 1334-1460 | Hải Dương |
2 | Khởi nghĩa của Nguyễn Thanh, Nguyễn Kỵ | 1379 | Thanh Hóa |
3 | Khởi nghĩa của Phạm Sư Ôn | 1390 | Hà Tây (Hà Nội) |
4 | Khởi nghĩa của Nguyễn Như Cái | 1399- 1400 | Sơn Tây (Hà Nội), Vĩnh Phúc, Tuyên Quang |
Em hãy nêu tên, thời gian, địa bàn hoạt động của các cuộc khởi nghĩa ở nửa cuối thế kỉ XIV?
giúp nhak
Niên biểu | Sự Kiện |
Năm 1344 | - Ngô Bệ hô hào nông dân ở Yên Phụ(Hải Dương) đứng lên khởi nghĩa |
Năm 1379 | -Nguyễn Dức Thanh tụ tập nông dân khởi ngĩa, tự xưng là Linh Dức Vương hoạt động ở vùng sông Chu (Thanh Hóa). -Nguyễn Bổ nổi dậy ở Bắc Giang. |
Năm 1390 | -Nhà sư Phạm Sư Ôn hô hào nông dân nổi dậy ở Quốc Oai. |
Năm 1399 | -Nguyễn Nhữ Cái nổi dậy khởi nghĩa, hoạt động ở vùng Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang |
Quan sát lược đồ (hình 52), xác định địa bàn hoạt động của nghĩa quân Trương Định và tường thuật ngắn gọn diễn biến của cuộc khởi nghĩa này.
• Địa bàn hoạt động của nghĩa quân:
Trương Định tổ chức lại lực lượng, triển khai tác chiến trong các vùng Gò Công, Tân An, Mỹ Tho, Chợ Lớn, Sài Gòn, Đồng Tháp Mườivà kéo dài đến tận biên giới Campuchia.
• Diễn biến của cuộc khởi nghĩa
- Ngày 16 tháng 12 năm 1862, Trương Định đã ra lệnh tấn công các vị trí của quân Pháp ở cả ba tỉnh miền Đông Nam Bộ, đẩy Pháp vào tình thế lúng túng, bị động.
- Tháng 2 năm 1863, nhờ có viện binh, Pháp phản công tại Biên Hòa, Chợ Lớn, bao vây Gò Công.
- Ngày 26 tháng 2 năm 1863, Pháp đánh chiếm thành trì, ông thoát khỏi vòng vây và kéo quân về Biên Hòa.
- Tháng 9 năm 1863, tướng Pháp mở cuộc càn quét thứ hai, bắt được vợ con và một số tùy tùng của Trương Định.
=> Khởi nghĩa kết thúc.
Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến (khởi nghĩa) tiêu biểu của nhân dân ta từ thế kỉ thứ I- đến thế kỉ X theo các tiêu chí sau: tên cuộc khởi nghĩa; thời gian; quân xâm lược, địa bàn; kết quả.
Quan sát lược đồ (hình 52), xác định địa bàn hoạt động của nghĩa quân Trương Định và tường thuật ngắn gọn diễn biến của cuộc khởi nghĩa này.
- Nghĩa quân Trương Định hoạt động từ rất sớm. Khi Đại đồn Chí Hoà thất thủ, ông đưa quân về hoạt động ở Gò Công (huyện Tân Hoà, Gia Định).
- Sau Hiệp ước năm 1862, triều đình yêu cầu bãi binh nhung ông đã chống lệnh triều đình, cùng nhân dân kháng chiến chống Pháp.
- Nghĩa quân Trương Định đã mở rộng địa bàn hoạt động ra vùng Gia Định, lan rộng ra cả hai bên nhánh sông Vàm cỏ, từ Biển Đông lên tới vùng biên giới Cam-pu-chia.
- Ngày 28-3-1863, Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ trung tâm ở Tân Hoà. Nghĩa quân chiến đấu anh dũng, sau đó rút lui để bảo toàn lực lượng, xây dựng căn cứ mới ở Phước Hoà.
- Ngày 20-8-1864, thực dân Pháp lại mở cuộc tập kích bất ngờ vào căn cứ Tân Phước. Nghĩa quân chống trả quyết liệt. Trương Định hi sinh. Nghĩa quân cùa Trương Định một số rút về vùng Đồng Tháp Mười tiếp tục hoạt động, số còn lại gia nhập vào các toán nghĩa quân khác.
Em hãy tìm hiểu thêm về các cuộc đấu tranh chống Pháp những năm cuối thế kỉ XIX theo những gợi ý sau: tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, người lãnh đạo, lực lượng tham gia, địa bàn hoạt động, những trận đánh tiêu biểu.
Tham khảo
| Khởi nghĩa Hương Khê | Khởi nghĩa Yên Thế |
Thời gian | 1885 - 1896 | 1884 - 1913 |
Người lãnh đạo | Phan Đình Phùng và Cao Thắng | Đề Nắm, sau đó là Đề Thám (Hoàng Hoa Thám). |
Lực lượng tham gia | Đông đảo các tầng lớp nhân dân, nhất là nông dân | Nông dân |
Địa bàn hoạt động | Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình | Chủ yếu ở vùng núi rừng Yên Thế (Bắc Giang). |
Trận đánh tiêu biểu | - Trận tấn công đồn Trường Lưu (tháng 5/1890) - Trận tập kích thị xã Hà Tĩnh (tháng 8/1892) - Trận tấn công đồn Nu (1893). | - Trận đánh ở Cao Thượng (tháng 11/1890) - Trận đánh ở Hố Chuối (tháng 12/1890) - Trận đánh ở Đồng Hom (1892). |
Trong giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa, nghĩa quân Lam Sơn ở trong tình trạng như thế nào?
A. Lực lượng nghĩa quân rất hùng mạnh
B. Quân Lam Sơn đánh đâu thắng đó, địa bàn hoạt động của nghĩa quân ngày càng được mở rộng
C. Lực lượng nghĩa quân còn yếu, gặp nhiều khó khăn
D. Nghĩa quân đã tiêu diệt được nhiều quân địch