Giả sử cặp NST 21 của mẹ chứa cặp dd của bố chứa cặp Dd . đột biến cặp NST 21 của bố thì người con gái sinh ra có kgen kh ntn? bt D- mắt nâu. d- mắt xanh
mọi người giúp mk ngay nha =)
CẢM ƠN NHIỀU!
Giả sử cặp NST 21 của mẹ chứa cặp dd của bố chứa cặp Dd . đột biến cặp NST 21 của bố thì người con gái sinh ra có kgen kh ntn? bt D- mắt nâu. d- mắt xanh
mọi người giúp mk ngay nha =)
CẢM ƠN NHIỀU!
D: mắt nâu, d: mắt xanh
P: mẹ dd x bố Dd
+ Đột biến xảy ra ở cặp NST 21 của bố
- TH1: rối loạn trong quá trình GP I tạo giao tử DD, dd và O
P: mẹ dd x bố Dd
(d) x (DD : dd : O)
F1: DDd : ddd : Od
KH: 1 mắt nâu : 2 mắt xanh
- TH2: rối loạn trong GP II tạo giao tử Dd, O
P: mẹ dd x bố Dd
(d) x (Dd : O)
F1: Ddd : Od
KH: 1 mắt nâu : 1 mắt xanh
- TH3: rối loạn trong quá trình NP tạo giao tử: DDdd và O
P: mẹ dd x bố Dd
(d) x (DDdd : O)
F1: KG: DDddd : Od
Nhớ tick cho mình nha
·
Ở người, tính trạng mắt nâu do gen A quy định, mắt xanh do gen a, tóc quăn do gen B quy định, tóc thẳng do gen b. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp NST tương đồng khác nhau.
a) Nếu bố mắt xanh tóc quăn, mẹ mắt nâu tóc thẳng thì con của họ có những kiểu gen nào?
b) Một cặp vợ chồng sinh được một đứa con hoàn toàn khác họ về hai tính trạng nói trên:
- Hãy cho biết KG, KH của của cặp vợ chồng và đứa con đó. Theo lý thuyết thì tỉ lệ sinh đứa con đó là bao nhiêu %?
- Khả năng sinh những đứa con giống họ về một hoặc hai tính trạng là bao nhiêu % cho mỗi trường hợp?
a) Nếu bố mắt xanh tóc quăn, mẹ mắt nâu tóc thẳng thì con của họ có những kiểu gen nào?
KG bố: aaBB, aaBb -->giao tử: aB ,ab
KG mẹ : AAbb, Aabb --> giao tử :Ab, ab
KG con có thể có : AaBb, Aabb, aaBb, aabb
b) P: AaBb (mắt nâu, tóc quăn) x AaBb (mắt nâu, tóc quăn)
--> sinh con aabb : mắt xanh , tóc thẳng (tỉ lệ 1/16)
Khả năng sinh những đứa con giống họ về hai tính trạng là: 9/16
Khả năng sinh những đứa con giống họ về một tính trạng là: 6/16
Ở người, tính trạng mắt nâu do gen N quy định,tính trạng mắt xanh do gen n quy định.
a) Bố mẹ mắt nâu sinh ra con mắt xanh.
Con mắt xanh có kiểu gen nn nên kiểu gen của bố và mẹ đều phải có alen n. Bố và mẹ đều mắt nâu nên kiểu gen của bố và mẹ đều phải có alen N.
P: ♂Nn x ♀Nn → F1: nn (mắt xanh)
b) Bố mắt nâu, mẹ mắt xanh sinh ra con mắt xanh
Con mắt xanh có kiểu gen nn nên kiểu gen của bố và mẹ đều phải có alen n. Bố mắt nâu nên kiểu gen của bố phải có alen N. Mẹ mắt xanh có kiểu gen nn.
P: ♂Nn x ♀nn → F1: nn (mắt xanh)
c) Bố mắt xanh, mẹ chưa biết màu mắt sinh ra con mắt nâu.
Bố mắt xanh có kiểu gen nn. Con nhận 1 alen n của bố. Con mắt nâu nên phải có alen N, alen này nhận từ mẹ. Vậy kiểu gen của mẹ có thể là NN hoặc Nn, đều là mắt nâu.
P: ♂nn x ♀N- → F1: Nn (mắt nâu)
Một cặp vợ chồng bình thường sinh một con trai mắc cả hội chứng Đao và Claifento (XXY). Trong các trường hợp sau đây, có bao nhiêu trường hợp có thể xảy ra.
I. Trong giảm phân của người mẹ cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 2. bố giảm phân bình thường.
II. Trong giảm phân của người bố cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 2 mẹ giảm phân bình thường.
III. Trong giảm phân của người mẹ cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1. bố giảm phân bình thường.
IV. Trong giảm phân của người bố cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1,mẹ giảm phân bình thường.
A. 2
B. 1
C. 4
D. 3
Đáp án D
I. Trường hợp này ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử có n + 1 + 1 (2 NST 21 và 2 NST XX) khi kết hợp với giao tử đực bình thường → 2n + 1 + 1 (3NST 21, XXY)
→ I Đúng
II. GP II ở bố không bình thường sẽ tạo ra giao tử n + 1 + 1 (2NST 21, 2 NST Y), khi kết hợp với giao tử bình thường sẽ cho hợp tử XYY, không thể tạo hợp tử XXY. → II Sai
III. Đúng. Tương tự trường hợp I
IV. Đúng. Ở người bố, cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1 có thể tạo ra giao tử XY ở GP 2, giao tử XY kết hợp với giao tử X bình thường → XXY
→IV đúng
Một cặp vợ chồng bình thường sinh một con trai mắc cả hội chứng Đao và Claifento (XXY). Trong các trường hợp sau đây, có bao nhiêu trường hợp có thể xảy ra.
I. Trong giảm phân của người mẹ cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 2. bố giảm phân bình thường.
II. Trong giảm phân của người bố cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 2 mẹ giảm phân bình thường.
III. Trong giảm phân của người mẹ cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1. bố giảm phân bình thường.
IV. Trong giảm phân của người bố cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1,mẹ giảm phân bình thường.
A. 2
B. 1
C. 4
D. 3
Đáp án D
I. Trường hợp này ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử có n + 1 + 1 (2 NST 21 và 2 NST XX) khi kết hợp với giao tử đực bình thường → 2n + 1 + 1 (3NST 21, XXY)
→ I Đúng
II. GP II ở bố không bình thường sẽ tạo ra giao tử n + 1 + 1 (2NST 21, 2 NST Y), khi kết hợp với giao tử bình thường sẽ cho hợp tử XYY, không thể tạo hợp tử XXY. → II Sai
III. Đúng. Tương tự trường hợp I
IV. Đúng. Ở người bố, cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1 có thể tạo ra giao tử XY ở GP 2, giao tử XY kết hợp với giao tử X bình thường → XXY
→IV đúng
Ở người mắt nâu trội hoàn toàn với mắt xanh, da đen trội hoàn toàn với da trắng, hai cặp tính trạng này do hai cặp gen trên 2 cặp NST thường quy định. Một cặp vợ chồng có mắt nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt đen và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con thứ 2 là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là
A. 18,75%.
B. 56,25%.
C. 6,25%.
D. 28,125%.
Đáp án D
Đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là mắt xanh, da trắng nên kiểu gen của cặp vợ chồng này là AaBb.
- Vợ chồng đều có kiểu gen AaBb thì xác suất sinh con là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là:
AaBb x AaBb → 1/2 . 9/16A-B- = 9/32 = 28,125%.
Một cặp vợ chồng bình thường sinh một con trai mắc cả hội chứng Đao và claifentơ. Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng
I. Trong giảm phân của người mẹ cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 2. bố giảm phân bình thường.
II. Trong giảm phân của người bố cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1 mẹ giảm phân bình thường.
III. Trong giảm phân của người mẹ cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1. bố giảm phân bình thường.
IV. Trong giảm phân của người bố cặp NST số 21 và cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 2,mẹ giảm phân bình thường.
A. 4
B. 1
C. 3
D. 1
Đáp án C
I. Trường hợp này ở người mẹ sẽ tạo ra giao tử có n + 1 + 1 (2 NST 21 và 2 NST XX) khi kết hợp với giao tử đực bình thường → 2n + 1 + 1 (3NST 21, XXY)→ I Đúng
II. Đúng. Ở người bố, cặp NST giới tính không phân li ở giảm phân 1 có thể tạo ra giao tử XY ở GP 2, giao tử XY kết hợp với giao tử X bình thường → XXY
Tương tự với cặp NST số 21→II đúng
III. Đúng. Tương tự trường hợp I
IV. GP II ở bố không bình thường sẽ tạo ra giao tử n + 1 + 1 (2NST 21, 2 NST Y), khi kết hợp với giao tử bình thường sẽ cho hợp tử XYY, không thể tạo hợp tử XXY. → IV Sai
Ở người, mắt nâu là trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng, hai cặp tính trạng này do hai cặp gen năm trên 2 cặp NST thường quy định. Một cặp vợ chông có mắt nâu và da đen sinh đứa con đẩu lòng có mắt xanh vả da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con thứ hai là gái và có kiểu hình giống mẹ là
A. 6,25%
B.56.25%
C. 28,125%
D. 18,75%
P: A-B- x A-B- → aabb
=> P: AaBb x AaBb → F1: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb.
Xác suất sinh đứa con gái A-B- là: 9/16 x 1/2=9/32=28,125%
Chọn C
Ở người mắt nâu trội hoàn toàn so với mắt đen Hãy cho biết trong trường hợp nào thì bố mẹ mắt nâu có thể sinh ra con mắt đen . Dự đoán tỉ lệ phần trăm những người con mắt nâu có thể sinh ra ở cặp bố mẹ trên
Ở một quần thể người đang cân bằng di truyền về tính trạng màu mắt thấy có 64% người mắt nâu, Biết rằng trong quần thể chỉ có 2 màu mắt nâu và đen, tính trạng trội – lặn hoàn toàn. Người ta thấy rằng khi quan sát quần thể thì có nhiều gia đình có bố , mẹ đều mắt nâu và con của họ có mắt đen. Một cặp vợ chồng mắt nâu trong quần thể kết hôn. Xác suất để họ sinh được 3 đứa con đều có mắt nâu là bao nhiêu?. Biết rằng không có đột biến xảy ra.
A. 75,39%
B.63,47%
C.85,94%
D.67,48%
Đáp án B
- Người ta thấy rằng khi quan sát quần thể thì có nhiều gia đình có bố, mẹ đều mắt nâu và con của họ có mắt đen à tính trạng mắt đen là tính trạng lặn
Quy ước: A: nâu; a: đen
- Ở một quần thể người đang cân bằng di truyền về tính trạng màu mắt thấy có 64% người mắt nâu à A_ = 64%; aa = 36% à tỉ lệ alen a = 36 %
à tỉ lệ alen A = 40%
à cấu trúc di truyền của quần thể: 16% AA: 48% Aa: 36% aa
- Một cặp vợ chồng mắt nâu trong quần thể kết hôn, họ có KG: 0,25 AA; 0,75 Aa à tạo giao tử A = 0,625 và a = 0,375
Xác suất để họ sinh được 3 đứa con đều có mắt nâu là
(1 – 0,3752)3 ≈ 63,47%