trinh bày sự phát triển kinh tế của nhật bản từ cuối thế kỉ xix
- cho biết việc mở rộng thuộc địa của đế quốc nhật bản
- Trình bày sự phát triển kinh tế của Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX.
- Chi biết vực mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật Bản.
Sau cuộc chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895), nhờ số tiền bồi thường và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc, kinh tế Nhật Bản càng phát triển mạnh mẽ.
Trong 14 năm (từ 1900 đến 1914), ti lê công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã tăng từ 19% lên 42%. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện, như Mít-xưi và Mít-su-bi-si. giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế. chính trị của nước Nhật. Các hãng này làm chủ nhiều ngân hàng, hầm mỏ, xí nghiệp đường sắt, tàu biển...
- Trình bày sự phát triển kinh tế của Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX.
- Chi biết vực mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật Bản.
-Sự phát triển của Nhật Bản:
1,Kinh tế:
+Thống nhất tiền tệ
+Xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến
+Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ giao thông
2, Chính trị, xã hội:
+ Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm quyền
+Thi hành chính sách giáo dục
+ Cử học sinh ưu tú đi du học phương Tây
3, Quân sự:
+ Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây
+Chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh
+ Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí đc chú trọng
=> Phát triển thành 1 nước tư bản công nghiệp, thoát khỏi nguy cơ trở thành 1 nước thuộc địa.
- Mở rộng thuộc địa :
+ Năm 1914, Nhật bản dùng vũ lực -> Mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông, thuộc địa mở rộng nhiều
a) Nhật Bản trước nguy cơ trở thành thuộc địa
- Vì sao Nhật Bản quyết định canh tân để phát triển đất nước?
- Ai là người quyết định công cuộc duy tân đất nước. Nội dung và kết quả của cuộc Duy Tân Minh Trị?
b) Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Trình bày sự phát triển khinh tế của Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX?
- Cho biết việc mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật Bản?
a) Nhật Bản trước nguy cơ trở thành thuộc địa
- Vì sao Nhật Bản quyết định canh tân để phát triển đất nước?
Nhật Bản quyết định canh tân phát triển đất nước để thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước phương tây .
- Ai là người quyết định công cuộc duy tân đất nước. Nội dung và kết quả của cuộc Duy Tân Minh Trị?
-Thiên hoàng Minh Trị (1852-1912) là người quyết
định công cuộc duy tân đất nước .
-Nội dung cuộc Duy tân Minh Trị : Tháng 1-1868 ,
Thiên hoàng Minh Trị tiến hành cải cách trên nhiều
lĩnh vực :
+ Kinh tế
+ Văn hóa , giáo dục
+ Chính trị , Xã hội
+ Quân sự
- Kết quả cuộc cải cách :
+ Cải cách thắng lợi .
+ Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa
b) Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Trình bày sự phát triển khinh tế của Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX?
-Sự phát triển của Nhật Bản:
1,Kinh tế:
+Thống nhất tiền tệ
+Xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp
phong kiến
+Tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở
nông thôn
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ giao thông
2, Chính trị, xã hội:
+ Bãi bỏ chế độ nông nô, đưa quý tộc tư sản hóa
và đại tư sản lên nắm quyền
+Thi hành chính sách giáo dục
+ Cử học sinh ưu tú đi du học phương Tây
3, Quân sự:
+ Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu
phương Tây
+Chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh
+ Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí đc chú
trọng
=> Phát triển thành 1 nước tư bản công nghiệp,
thoát khỏi nguy cơ trở thành 1 nước thuộc địa.
- Cho biết việc mở rộng thuộc địa của đế quốc Nhật Bản?
- Mở rộng thuộc địa :
+ Năm 1914, Nhật bản dùng vũ lực -> Mở rộng khu vực ảnh hưởng ở Trung Quốc và chiếm Sơn Đông, thuộc địa mở rộng nhiều
a)
- Nhật Bản quyết định canh tân phát triển đất nước để thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của các nước phương Tây.
- Thiên hoàng Minh trị (1852-1912) là người quyết định công cuộc duy tân đất nước.
- Nội dung: + Tháng 1-1868, Thiên hoàng Minh trị tiến hành cải cách trên nhiều lĩnh vực.
+ Kinh tế
+ Văn hoá, giáo dục
+ Chính trị, xã hội
+ Quân sự
- Kết quả:
+Cải cách thắng lợi
+ Nhật Bản thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa.
b)- Sau cuộc chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895), nhờ số tiền bồi thường và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc, kinh tế Nhật Bản càng phát triển mạnh mẽ.
- Trong 14 năm (từ 1900 đến 1914), ti lê công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã tăng từ 19% lên 42%. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ti độc quyền xuất hiện, như Mít-xưi và Mít-su-bi-si. giữ vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế. chính trị của nước Nhật. Các hãng này làm chủ nhiều ngân hàng, hầm mỏ, xí nghiệp đường sắt, tàu biển...
Đặc điểm chứng tỏ những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa là
A.việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng công nghiệp ở Nhật Bản đã đạt nhiều thành tựu to lớn.
B. sự hình thành các công ti độc quyền ở trong nước và việc đẩy mạnh chiến tranh xâm lược và mở rộng thuộc địa.
C. nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh ở Nhật Bản.
D. nhiều cuộc đấu tranh của công nhân nổ ra nhằm chống lại sự bóc lột của giới chủ.
B. sự hình thành các công ti độc quyền ở trong nước và việc đẩy mạnh chiến tranh xâm lược và mở rộng thuộc địa.
Nguyên nhân chủ yếu đã làm cho nền kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh vào nửa cuối thế kỉ XIX là
A. được tài trợ của các nước đế quốc. B. Nhật Bản phát triển nhờ vào tài nguyên.
C.chế độ phong kiến Nhật Bản bị tan rã. D. thực hiện cuộc cải cách Minh Trị.
Dựa vào lược đồ (hình 3), trình bày những nét chính về sự bành trướng của đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Đến giữa thế kỉ XIX, sau hơn 200 năm thống trị, chế độ Mạc phủ Tô-ku-ga-oa ở Nhật Bản, đứng đầu là Sôgun (Tướng quân), đã lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng. Đây là thời kì trong lòng xã hội phong kiế Nhật Bản chứa đựng nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Về kinh tế, nền nông nhiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu. Địa chủ bóc lột nông dân rất nặng nề. Mức tô trung bình chiếm tới 50% số thu hoa lợi. Tình trạng mất mùa, đói kém liên tiếp xảy ra. Trong khi đó, ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều. Những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.
Về xã hội, Chính phủ Sôgun vẫn giữ duy trì chế độ đẳng cấp. Tầng lớp Đaimyo là những quý tộc phong kiến lớn, quản lí các vùng lãnh địa trong nước, có quyền lực tuyệt đối trong lãnh địa của họ. Tầng lớp Samurai (võ sĩ) thuộc giới quý tộc hạng trung và nhỏ, không có ruộng đất, chỉ phục vụ các đaimyo bằng việc huấn luyện và chỉ huy các đội vũ trang để hưởng bổng lộc. Do một thời gian dài không có chiến tranh, địa vị của Samurai bị suy thoái, lương bổng thất thường, đời sống khó khăn, nhiều người rời khỏi lãnh địa, tham gia hoạt động thương nghiệp, mở xưởng thủ công…dần dần tư sản hóa, trở thành lực lượng đấu tranh chống chế độ phong kiến lỗi thời.
Tầng lớp tư sản công thương nghiệp ngày càng giàu có, song các nhà tư sản công thương lại không có quyền lực về chính trị. Nông dân là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp phong kiến, còn thị dân thì không chỉ bị phong kiến khống chế mà còn bị các nhà buôn và những người cho vay lãi bóc lột.
Về chính trị, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là một quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao, nhưng quyền hành thực tế thuộc về Sô gun dòng họ Tô-ku-ga-oa ở phủ Chúa (Mạc phủ).
Giữa lúc mâu thuẫn giai cấp trong nước ngày càng gay gắt, chế độ Mạc phủ khủng hoảng nghiêm trọng thì các nước tư bản phương Tây, trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự đòi Nhật bản phải “mở cửa”.
Năm 1854, Mạc phủ buộc phải kí với Mĩ hiệp ước, theo đó, Nhật Bản mở 2 cửa biển Si-mô-đa và Ha-kô-đa-tê cho người Mĩ ra vào buôn bán. Các nước Anh, Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đua nhau ép Nhật Bản kí những hiệp ước bất bình đẳng với những điều kiện nặng nề.
Như vậy, đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng, đứng trước sự lựa chọn: hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ để bị các nước đế quốc xâu xé hoặc tiến hành duy tân, đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản phương Tây.
Em có thấy câu trả lời của mình và lược đồ ở trên có liên quan gì không?
Cô mong là em hãy thật sự đọc kĩ và hiểu câu hỏi rồi mới trả lời nhé, không trả lời một cách tùy tiện.
Chúc em học tốt!
vì sao từ cuối thế kỉ XIX, kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh? Những dấu hiệu nào chứng tỏ Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc?
- Vì khi Thiên Hoàng Minh Trị lên ngôi , đã thực hiện 1 loạt cải cách mới :
+ Về kinh tế : thống nhất tiền tệ, xóa bỏ độc quyền ruộng đất, tăng cường phát triển king tế tư bản chủ nghĩa , xây dựng cơ sở hạ tầng , đường sá , cầu cống ...
+ Về chính trị , xã hội: bãi bỏ chế độ nông nô , đưa đại tư sản và quý tộc tư sản hóa lên nắm chính quyền , thi hành chính sách giáo dục bắt buộc , chú trọng tới KHKT , cử học sinh ưu tú đi sang phương Tây
+ Về quân sự: được huấn luyện theo kiểu phương Tây , chế độ nghĩa vụ thay cho chế độ trưng binh . Chú trọng vào việc đóng tàu , sản xuất vũ khí
- Dấu hiệu : + tỉ lệ công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã tăng từ 19% lên 42%
+Nhiều công ti độc quyền xuất hiện , giữ vai trò to lớn .., làm chủ nhiều ngân hàng , hầm mỏ , xí nghiệp đường sắt , tàu biển ..
+ Nhật bản tăng cường đi chiếm các hòn đảo nhỏ lân cận , vì vậy lãnh thổ đk mở rộng
Vì sao từ cuối thế kỉ XIX, kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh? Những dấu hiệu nào chứng tỏ Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc ?
Vì sao từ cuối thế kỉ XIX, kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh
Sau cuộc chiến tranh Trung - Nhật, nhờ số tiền bồi thường và của cải cướp được ở Triều Tiên và Trung Quốc, kinh tế Nhật Bản càng phát triển mạnh.
* Sau cuộc chiến tranh Trung-Nhật, nhờ tiền bồi thường và cướp được từ Triều, Trung, kinh tế Nhật Bản đã phát triển mạnh.
* Những dấu hiệu chứng tỏ Nhật Bản đã trở thành nước đế quốc:
Thứ nhất, sự xuất hiện các công ty độc quyền chi phối nền kinh tế như: Mitxui, Mitxubishi …Chủ nghĩa tư bản có hai giai đoạn phát triển là: chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền còn gọi là chủ nghĩa đế quốc. Như vậy, đặc điểm chung nhất của chủ nghĩa đế quốc ở tất cả các nước là sự xuất hiện của các công ty độc quyền, và Nhật cũng không nằm ngoài quy luật chung ấy.
Thứ hai, đẩy mạnh chiến tranh xâm lược qua hai cuộc chiến tranh Trung - Nhật (1894), Nga - Nhật (1904-1905).
Nguyên nhân thất bại của các phong trào đấu tranh ở khu vực Đông Nam Á là gì?
Vì sao kinh tế Nhật Bản từ cuối thế kỉ XIX phát triển mạnh?
Vì sao các nước đế quốc ráo riết chuẩn bị chiến tranh?