1 nhiệt lượng kế = nhôm có khối lượng m1= 100g chứa m2=400g nước ở nhiệt độ t1= 10°C. Người ta thả vào nhiệt lượng kế 1 thỏi hợp kim nhôm và thiếc có khối lượng m= 200g đc nung nóng đến nhiệt độ t2= 120°C. Nhiệt độ cân bằng của hệ thống là t3= 14°C. Tính khối lượng nhôm và thiếc có trong hợp kim ( bỏ qua sự trao đổi nhiệt vs môi trường bên ngoài ). Biết NDR của nhôm, nước và thiếc lần lượt là c=900J/kgK, c2= 4200J/kgK, c4=230J/kgK.
m1=100g=0.1kg
m2=400g=0.4kg
m=200g=0.2kg
gọi m3 là kl nhôm
m4 là kl thiếc
theo pt cân bằng nhiệt, ta có
Qthu=Qtoa
=>0.1*900*(14-10)+0.4*4200*(14-10)=m3*900*(120-14)+m4*230*(120-14)
=>360+6720=95400m3+24380m4
=>7080=95400m3+24380m4 (1)
mà m3+m4=0.2 (2)
từ (1) và (2)
=> m3=0.03kg=30g và m4=0.17kg=170g (gần bằng thôi nhé)
Một nhiệt lượng kế bằng nhôm có khối lượng m1 = 300g chứa m2 = 2kg nước ở nhiệt độ t1= 300C. Người ta thả vào nhiệt lượng kế đồng thời hai thỏi hợp kim giống nhau, mỗi thỏi có khối lượng m3= 500g và đều được tạo ra từ nhôm và thiếc, thỏi thứ nhất có nhiệt độ t2 = 1200C, thỏi thứ hai có nhiệt độ t3 = 1500C. Nhiệt độ cân bằng của hệ thống là t =35 0C. Tính khối lượng nhôm và thiếc có trong mỗi thỏi hợp kim. Cho biết nhiệt dung riêng của nhôm, nước và thiếc lần lượt là: C1 = 900 J/kg.K, C2 = 4200 J/kg.K, C3 = 230 J/kg.K. (Không có sự trao đổi nhiệt với môi trường và không có lượng nước nào hoá hơi).
tham khảo
Tóm tắt
m1 = 300g = 0,3kg ; c1 = 900J/kg.K
m2 = 2kg ; c2 = 4200J/kg.K ; t1 = 30oC
m3 = 500g = 0,5kg ; t2 = 120oC ; t3 = 150oC
c3 = 230J/kg.K
t = 35oC
Để xác định nhiệt dung riêng của một kim loại, người ta bỏ vào một lượng kế chứa 500g nước ở nhiệt độ 13oC một miếng kim loại có khối lượng 400 g được nung nóng tới 100oC. Nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 20oC. Tính nhiệt dung riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Lấy nhiệt dung riêng của nước 4190J/kg.K
Tóm tắt:
m1 = 400g = 0,4 kg; c1; t1 = 100oC
m2 = 500 g = 0,5 kg; c2 = 4190 J/kg.K; t2 = 13oC
Nhiệt độ cân bằng: t = 20oC
c1 = ?
Nhiệt lượng do kim loại tỏa ra là: Q1 = m1.c1.(t1 – t)
Nhiệt lượng do nước thu vào là: Q2 = m2.c2.(t - t2)
Phương trình cân bằng nhiệt: Q1 = Q2 hay m1.c1.(t1 – t) = m2.c2.(t - t2)
Nhiệt dung riêng của kim loại là:
Người ta thả một miếng nhôm có khối lượng 300g ở nhiệt độ 150oC vào một bình đựng 0,5 lít nước. Nhiệt độ khi bắt đầu có sự cân bằng nhiệt là 40oC. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với bình và môi trường xung quanh. Cho nhiệt dung riêng của nhôm là c1=880J/kg.K, của nước là c2=4200J/kg.K.
a. Tính nhiệt độ ban đầu của nước.
b. Nếu đổ thêm 0,5kg nước ở 80oC vào hệ trên thì nhiệt độ của hệ khi cân bằng nhiệt là bao nhiêu ?
help me !!!
a) Ta có: \(m_{nước}=0,5\left(kg\right)\)
Mặt khác: \(Q_{thu}=Q_{tỏa}\)
\(\Rightarrow m_{nước}.c_2\cdot\Delta t=m_{nhôm}\cdot c_1\cdot\Delta t'\)
\(\Rightarrow0,5\cdot4200\cdot\left(40-t_0\right)=0,3\cdot880\cdot110\)
\(\Rightarrow t_0\approx26,17^oC\)
Một nhiệt lượng kế khối lượng m1 = 100g, chứa một lượng m2 = 500g nước ở cùng nhiệt độ t 1 = 100 ° C . Khi đó cân bằng nhiệt, nhiệt độ là t 1 = 170 ° C . Tính khối lượng m 3 của nhôm, m 4 của thiếc có trong hỗn hợp. Cho nhiệt dung riêng của chất làm nhiệt lượng kế, nước, nhôm, và của thiếc lần lượt là C1 = 460J/kg.độ; C2 = 4200J/kg.độ; C3 = 230J/kg.độ
Một nhiệt lượng kế bằng nhôm khối lượng m1 = 100g chứa m2 = 400g nước ở nhiệt độ t1 = 10oC. Người ta thả vào nhiệt lượng kế một thỏi hợp kim làm từ nhôm và thiếc có khối lượng m = 200g được nung nóng đến nhiệt độ t2 = 120oC. Nhiệt độ cân bằng của hệ là t = 20oC. Tính khối lượng nhôm và thiếc trong hợp kim, cho nhiệt dung riêng của nhôm, nước, thiếc lần lượt là 900 J/kg.K; 4200 J/kg.K; 230 J/kg.K.
Gọi khối lượng nhôm, thiếc trong hợp kim là m3, m4
Ta có m3 + m4 = 0,2 (1)
Phương trình cân bằng nhiệt
(900m3 + 230m4) .100 = ( 0,1.900 + 0,4.4200) .10 (2)
Từ (1) và (2) ta có m3 = 195,5g; m4 = 4,5g
Vậy...................................................
Một nhiệt lượng kế bằng nhôm khối lượng m1 = 100g chứa m2 = 400g nước ở nhiệt độ t1 = 10oC. Người ta thả vào nhiệt lượng kế một thỏi hợp kim làm từ nhôm và thiếc có khối lượng m = 200g được nung nóng đến nhiệt độ t2 = 120oC. Nhiệt độ cân bằng của hệ là t = 20oC. Tính khối lượng nhôm và thiếc trong hợp kim, cho nhiệt dung riêng của nhôm, nước, thiếc lần lượt là 900 J/kg.K; 4200 J/kg.K; 230 J/kg.K.
Gọi m3;m4m3;m4 là khối lượng nhôm và thiếc có trong hộp kim . Ta có :
m3+m4=0,2(l)m3+m4=0,2(l)
Nhiệt lượng do hợp kim tỏa ra để giảm nhiệt độ từ t1=1200Ct1=1200C đến t=140Ct=140C là :
Q=(m3c1+m4c1)Δt2=106(900m3+230m4)Q=(m3c1+m4c1)Δt2=106(900m3+230m4)
Nhiệt lượng thu vào là :
Q′=(m1c1+m2c2)Δt1=4(900m1+4200m2)=7080JQ′=(m1c1+m2c2)Δt1=4(900m1+4200m2)=7080J
Theo phương trình cân bằng nhiệt :
Q′=QQ′=Q
⇔106(900m3+230m4)=7080;m3+m4=0,2⇔106(900m3+230m4)=7080;m3+m4=0,2
Ta được m3=0,031kg;m4=0,169kgm3=0,031kg;m4=0,169kg
chúc bạn học tốt !!!
Người ta bỏ một miếng hợp kim chì và kẽm khối lượng 50g ở nhiệt độ 136oC vào một nhiệt lượng kế chứa 50g nước ở 14oC. Biết nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 18oC và muốn cho nhiệt lượng kế nóng thêm lên 1oC thì cần 65,1J; nhiệt dung riêng của kẽm là 210J/kg.K, của chì là 130J/kg.K, của nước là 4190J/kg.K. Hỏi có bao nhiêu gam chì và bao nhiêu gam kẽm trong hợp kim?
gọi khối lượng chì là m(kg) thì khối lượng kẽm là 0,05-m(kg)
\(=>Qthu\left(chi\right)=m.130\left(136-18\right)\left(J\right)\)
\(=>Qthu\left(kem\right)=\left(0,05-m\right)210\left(136-18\right)\left(J\right)\)
\(=>Qthu\left(nuoc\right)=0,05.4190.\left(18-14\right)=838\left(J\right)\)
\(=>Qthu\left(nhiet-ke\right)=65,1.\left(18-14\right)=260,4\left(J\right)\)
\(=>m.130\left(136-18\right)+\left(0,05-m\right).210\left(136-18\right)=838+260,4\)
\(=>m=0,01kg\)=>khối lượng chì là 0,01kg
=>khối lượng kẽm là 0,05-0,01=0,04kg
Người ta bỏ một miếng hợp kim chì và kẽm khối lượng 50g ở nhiệt độ 136oC vào một nhiệt lượng kế chứa 50g nước ở 14oC. Biết nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt là 18oC và muốn cho nhiệt lượng kế nóng thêm lên 1oC thì cần 65,1J; nhiệt dung riêng của kẽm là 210J/kg.K, của chì là 130J/kg.K, của nước là 4200J/kg.K. Hỏi có bao nhiêu gam chì và bao nhiêu gam kẽm trong hợp kim?