từ hoa trong câu thơ '' hoa cười ngọc thốt đoan trang ''được dùng thep nghĩa nào ? vì sao
2. Cũng trong tác phẩm trên, đại thi hào Nguyễn Du viết:
“Hoa cười, ngọc thốt đoan trang”
Theo em, trong trường hợp trên và trong câu:“Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”, từ “hoa” ở trường hợp nào được dùng theo nghĩa gốc, ở trường hợp nào được dùng theo nghĩa chuyển? Chuyển nghĩa theo phương thức gì ?
Cho câu thơ:
“Vân xem trang trọng khác vời”b. Phân tích biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu thơ: “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”.
Biện pháp ước lệ tượng trưng trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Vẻ đẹp của Vân được so sánh với những điều đẹp đẽ nhất của tự nhiên: hoa, ngọc. Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp nền nã, hiền dịu, quý phái.
Trong một đoạn trích của tác phẩm “Truyện Kiều”, đại thi hào Nguyễn Du có viết:
1. Hoa cười ngọc thốt đoan trang
2. Hoa ghen thua thắm, liều hờn kém xanh.
. Có ý kiến cho rằng cách dùng từ “hoa” trong hai câu thơ trên giống nhau. Em có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao?
Câu thơ nào dưới đây trong "Truyện Kiều" dự báo trước tương lai của Thuý Kiều? A. Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. B. Hoa cười ngọc thốt đoan trang. C. Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da. D. So bề tài sắc lại là phần hơn
A. Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
B. Hoa cười ngọc thốt đoan trang.
C. Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
D. So bề tài sắc lại là phần hơn
Cho câu thơ:
"Vân xem trang trọng khác vời"
Câu 1: Hãy chép tiếp 3 câu thơ tiếp theo.
Câu 2: Phân tích biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu thơ: "Hoa cười ngọc thốt đoan trang".
Câu 3: Viết đoạn văn theo phương thức quy nạp (10 câu) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân trong đoạn trích vừa chép thơ. Trong bài viết có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối.
Câu 1:
"Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da."
Tham khảo:
Câu 2:
Biện pháp ước lệ tượng trưng trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Vẻ đẹp của Vân được so sánh với những điều đẹp đẽ nhất của tự nhiên: hoa, ngọc. Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp nền nã, hiền dịu, quý phái.
Câu 3:
Sau khi miêu tả vẻ đẹp chung của 2 chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du hướng ngòi bút sang miêu tả vẻ đẹp riêng của Thúy Vân. Vẻ đẹp của Thúy Vân hiện ra trước mắt người đọc là một vẻ đẹp đoan trang quý phái, phúc hậu. “Vân xem …. màu da”, bức chân dung Thúy Vân được hiện lên cụ thể chân thực . Nguyễn Du đã vẽ thật chi tiết, cụ thể bằng việc liệt kê khuôn mặt, nét lông mày, nụ cười bằng biện pháp ước lệ tượng trưng những hình ảnh thiên nhiên đẹp nhất như: Trăng, mây, tuyết, hoa, ngọc . Khuôn mặt nàng đầy đặn tươi sáng đẹp rạng ngời như ánh trăng, miệng cười tươi như hoa , tiếng nói trong như ngọc, mái tóc óng ả, mềm mượt như mây , da trắng mịn màng như tuyết. Tác giả miêu tả kỹ lưỡng vẻ đẹp của nàng qua biện pháp so sánh, ẩn dụ. Dường như thiên nhiên có bao nhiêu cái đẹp thì Nguyễn Du hội tụ tất cả vẻ đẹp ấy để hoàn thiện bức chân dung Thuý Vân. Nguyễn Du đã tuyệt đối hóa vẻ đẹp của Thúy Vân. Nhưng cái tài của ông là thông qua hai từ “thua, nhường” , ông ngầm dự báo về tương lai số phận của nàng. Nàng đẹp hài hoà với thiên nhiên nên chắc hẳn cuộc đời sẽ bình yên, suôn sẻ, không sóng gió. Tóm lại, vẻ đẹp của Vân là vẻ đẹp đằm thắm, đoan trang và phúc hậu.
- Lời trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép là: “Vân xem …. màu da”
- Phép nối: "Nhưng"
Xác định và nêu tác dụng của những nét đặc sắc về nghệ thuật được sử dụng trong bốn câu thơ sau. (2 điểm) “ Vân xem trang trọng khác vời, Khuông trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mai thua nước tóc tuyết nhường màu da” ( Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Xác định và nêu tác dụng của những nét đặc sắc về nghệ thuật được sử dụng trong bốn câu thơ sau. (2 điểm) “ Vân xem trang trọng khác vời, Khuông trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mai thua nước tóc tuyết nhường màu da” ( Truyện Kiều, Nguyễn Du)
BPTT ẩn dụ "hoa", "ngọc"
Tác dụng: Làm cho câu thơ thêm sinh động hơn
Cho người đọc thấy vẻ đẹp của Thúy Vân trong trẻo, phúc hậu như hoa, như ngọc
Cho đoạn thơ sau: “Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.” (Trích SGK “Ngữ văn 9, tập Một”, NXB Giáo dục, trang 81) a) Em hiểu từ “trang trọng”, “đoan trang” trong đoạn thơ có nghĩa là gì? Qua các từ ấy, em nhận thấy vẻ đẹp nào của nhân vật? b) Một trong những đặc trưng sáng tác của văn học trung đại Việt Nam là sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng. Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng khi miêu tả vẻ đẹp của nhân vật như thế nào?
- BPTT ẩn dụ "hoa", "ngọc"
- BPTT so sánh : khuôn mặt tròn trịa đầy đặn như vầng trăng,lông mày sắc nét, miệng tươi như hoa, tiếng nói trong như ngọc, tóc mềm óng mượt khiến mây thua, làn da trắng mịn.