Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
32.Lê Thị Thu Thảo
Xem chi tiết
๖ۣۜHả๖ۣۜI
16 tháng 12 2021 lúc 14:22

Tham khảo

Sự khác nhau giữa từ khóa và tên: - Từ khóa do ngôn ngữ lập trình quy định. - Tên do con người đặt dùng để phân biệt các đại lượng khác nhau trong chương trình.

Cách đặt tên: - Tên khác nhau tương ứng với những đại lượng khác nhau. - Tên không được trùng với từ khóa - Tên không được bắt đầu bằng chữ số và không được chứa kí tự trống - Tên phải ngắn gọn, dễ nhớ và dễ hiểu.

Chanh Xanh
16 tháng 12 2021 lúc 14:22

Tham khảo

- Từ khóa: là những từ dành riêng, không được dùng các từ khóa này cho bất kì mục đích nào khác ngoài mục đích sử dụng do ngôn ngữ lập trình quy định.

- Tên: Do người lập trình đặt ra cho các đối tượng, đại lượng trong chương trình, nhưng phải tuân thủ theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch. Tuy có thể đặt tùy ý tên, nhưng để dễ sử dụng người ta thường đặt sao cho ngắn gọn nhất, dễ nhớ và dễ hiểu nhất.

- Cách đặt tên trong chương trình: Tên do người lập trình đặt phải tuân thủ theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch và thỏa mãn:

    1. Tên khác nhau tương ứng với những đại lượng khác nhau.

    2. Tên không được trùng với các từ khóa.

lạc lạc
16 tháng 12 2021 lúc 14:23

tk

1.

- Từ khóa: là những từ dành riêng, không được dùng các từ khóa này cho bất kì mục đích nào khác ngoài mục đích sử dụng do ngôn ngữ lập trình quy định.

- Tên: Do người lập trình đặt ra cho các đối tượng, đại lượng trong chương trình, nhưng phải tuân thủ theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch. Tuy có thể đặt tùy ý tên, nhưng để dễ sử dụng người ta thường đặt sao cho ngắn gọn nhất, dễ nhớ và dễ hiểu nhất.

- Cách đặt tên trong chương trình: Tên do người lập trình đặt phải tuân thủ theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch và thỏa mãn:


 

Nguyễn Đức Anh
Xem chi tiết
Nguyễn Lê Phước Thịnh
13 tháng 11 2021 lúc 0:06

– Từ khóa do ngôn ngữ lập trình quy định.

– Tên do con người đặt dùng để phân biệt các đại lượng khác nhau trong chương trình.

Cách đặt tên trong chương trình : 

+ Tên khác nhau tương ứng với những đại lượng khác nhau.

+ Tên không được trùng với từ khóa

+ Tên không được bắt đầu bằng chữ số và không được chứa kí tự trống

+ Tên phải ngắn gọn, dễ nhớ và dễ hiểu

Chiến Nguyễn Trọng
Xem chi tiết
Thiên Yết
Xem chi tiết
Nguyen Tuấn Anh
26 tháng 2 2021 lúc 21:06

Nó là từ khóa ( không bắt buộc có thể thay) 

Crt là tên thứ viện 

Clrscr dùng để xóa hết và hiện thứ cái mới sau khi mở lại lần nữa

Write dấu này | sẽ đc hiện thị ở cuối dòng

Writeln dấu này | sẽ qua dòng tiếp theo( nếu có) 

Dừng lại để đọc để ở cuối phần trình bày trên chữ End. ( ko phải End;) or để chỉnh lại câu lại có trong ngoặc readln(x) 

Sơn nhiều người hiểu lầm thì End; ở đây xuất hiện khi mở thêm 1 lệnh begin khi  cần, học kì 2 lớp 8 sẽ đc học ở phần sau nữau

 

Nguyễn Lê Phước Thịnh
26 tháng 2 2021 lúc 21:22

crt: tên chuẩn

clrscr: từ khóa

write: từ khóa

writeln: từ khóa

readln: từ khóa

Nguyễn Thị Hoài Phương
Xem chi tiết
Trịnh Thị Như Quỳnh
1 tháng 11 2016 lúc 19:47

Câu 1:

Máy tính có những khả năng:

* Khả năng tính toán chính xác.
* Khả năng tính toán nhanh.
* Khả năng lưu trữ lớn.
* Khả năng “làm việc ”không mệt mỏi.

Hạn chế của máy tính:

-Máy tính chưa phân biệt mùi vị, cảm giác.
- Máy tính chưa thay thế hoàn toàn con người
- Máy tính chưa có khả năng tư duy

Câu 2:- Để phân biệt với phần cứng là chính máy tính cùng tất cả các thiết bị vật lí kèm theo, người ta gọi các chương trình máy tính là phần mềm máy tính hay ngắn gọn là phần mềm.
- Phần mềm máy tính có thể được chia thành hai loại chính: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng

Phần mền ứng dụng:xử lí dử liệu: word, Execel,foxpro,.

Câu 3: Gõ bàn phím bằng 10 ngón thì sẽ gõ nhanh và chính xác hơn. Do đó tiết kiệm được thời gian và công sức.

Câu 4 có 3 dạng thông tin cơ bản:

-Dạng văn bản
-Dạng hình ảnh
-Dạng âm thanh

Công Chúa Mặt Trăng
2 tháng 11 2016 lúc 21:22

Câu 1: máy tính có khả năng tính nhanh, khả năng tính toán chính xác,có khả năng lưu trữ lớn, có khả năng " làm việc" ko mệt mỏi

Câu 2: để phân biệt với phần cứng là chính máy tính cùng tất cả các thiết bị vật lý kèm theo, người ta gọi các chương trình máy tính là phần mềm máy tính hay ngắn gọn là phần mềm .

có 3 loại phần mềm

+ phần mềm Mario, phần mềm đóng gói, phần mềm ứng dụng, phần mềm công cụ phần mềm tiện ích

Công Chúa Mặt Trăng
2 tháng 11 2016 lúc 21:26

Câu 3: vì gõ bàn phím bằng 10 ngón sẽ gõ nhanh và chính xác hơn. Do đó tiết kiệm được thời gian và công sức

+ Tư thế ngồi

Ngồi thẳng

Màn hình để ngang tầm mắt nhìn

Ko nên ngồi nghiêng, đầu ngửa ra hay cúi xuống

Hai tay thả lỏng, đặt nang bàn phím

Câu 4:

Có 3 dạng thông tin

Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Ngố ngây ngô
18 tháng 3 2018 lúc 8:50

- Từ khóa do ngôn ngữ lập trình quy định.

- Tên do con người đặt dùng để phân biệt các đại lượng khác nhau trong chương trình.

Cách đặt tên trong chương trình :

+ Tên khác nhau tương ứng với những đại lượng khác nhau.

+ Tên không được trùng với từ khóa

+ Tên không được bắt đầu bằng chữ số và không được chứa kí tự trống

+ Tên phải ngắn gọn, dễ nhớ và dễ hiểu

Xem chi tiết
Bùi Anh Tuấn
28 tháng 12 2020 lúc 20:24

- Từ khóa: là những từ dành riêng, không được dùng các từ khóa này cho bất kì mục đích nào khác ngoài mục đích sử dụng do ngôn ngữ lập trình quy định.

- Tên: Do người lập trình đặt ra cho các đối tượng, đại lượng trong chương trình, nhưng phải tuân thủ theo các quy tắc của ngôn ngữ lập trình cũng như của chương trình dịch. Tuy có thể đặt tùy ý tên, nhưng để dễ sử dụng người ta thường đặt sao cho ngắn gọn nhất, dễ nhớ và dễ hiểu nhất.

VD:

hoc24;

hoc24h;

bai1;

tinhoc;

Sách Giáo Khoa
Xem chi tiết
Duyên Kuti
18 tháng 3 2018 lúc 6:32

Mỗi ngôn ngữ lập trình thường có ba thành phần cơ bản: bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa.

a. Bảng chữ cái: Là tập các kí hiệu dùng để viết chương trình.

- Trong ngôn ngữ Pascal bảng chữ cái gồm: Các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, các chữ số 0 -> 9 và một số kí tự đặc biệt (SGK)

b. Cú pháp: là bộ qui tắc dùng để viết chương trình. cho ta biết cách viết một chương trình hợp lệ.

c . Ngữ nghĩa: xác định ý nghĩa thao tác cần phải thực hiên , ứng với tổ hợp kí tự dựa vào ngữ cảnh của nó

- Cú pháp cho biết cách viết một chương trình hợp lệ , còn ngữ nghĩa xác định ý nghĩa của các tổ hợp kí tự trong chương trình.

- Lỗi cú pháp được chương trình dịch phát hiện và thông báo cho người lập chương trình biết , chỉ có các chương trình không còn lỗi cú pháp mới có thể được dịch sang ngôn ngữ máy.

- Lỗi ngữ nghĩa chỉ được phát hiện khi thực hiện chương trình trên dữ liệu cụ thể .

dưa hấu power
27 tháng 10 2022 lúc 20:04

Mỗi ngôn ngữ lập trình thường có ba thành phần cơ bản: bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa.

a. Bảng chữ cái: Là tập các kí hiệu dùng để viết chương trình.

- Trong ngôn ngữ Pascal bảng chữ cái gồm: Các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, các chữ số 0 -> 9 và một số kí tự đặc biệt (SGK)

b. Cú pháp: là bộ qui tắc dùng để viết chương trình. cho ta biết cách viết một chương trình hợp lệ.

c . Ngữ nghĩa: xác định ý nghĩa thao tác cần phải thực hiên , ứng với tổ hợp kí tự dựa vào ngữ cảnh của nó

- Cú pháp cho biết cách viết một chương trình hợp lệ , còn ngữ nghĩa xác định ý nghĩa của các tổ hợp kí tự trong chương trình.

- Lỗi cú pháp được chương trình dịch phát hiện và thông báo cho người lập chương trình biết , chỉ có các chương trình không còn lỗi cú pháp mới có thể được dịch sang ngôn ngữ máy.

- Lỗi ngữ nghĩa chỉ được phát hiện khi thực hiện chương trình trên dữ liệu cụ thể .

Tạ Minh Huyền
Xem chi tiết
Hoàng Nhật Thảo
26 tháng 12 2023 lúc 15:29

1> - Những loại thước đo độ dài mà em biết là: thước dây, thước thẳng, thước cuộn, thước kẻ, thước kẹp,... 

 

- Người ta sản xuất ra nhiều loại thước khác nhau như vậy để có thể chọn thước phù hợp với hình dạng, kích thước của vật cần đo. 

Ví dụ:

+ Sử dụng thước dây để đo theo hình dạng của vật: đo vòng miệng ngoài cốc, đo cơ thể người, …

+ Sử dụng thước cuộn để đo những độ dài lớn như: chiều cao người, chiều dai lớp học…

+ Sử dụng thước thẳng để đo những độ dài nhỏ, được dùng trong học tập…

2> Dụng cụ mà em có là thước cuộn để đo độ dài sân trường. Thước cuộn có GHĐ là 5m và ĐCNN là 1cm. Cách đo và giá trị trung bình của các kết quả đo trong tổ của em được thực hành trên lớp.

- Cách đo :

     + Độ dài sân trường em khoảng 50m. Đặt thước dọc theo chiều dài sân trường sao cho 1 đầu sân trường ngang bằng với vạch số 0 của thước.

     + Đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với cạnh thước.

     + Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật.

     + Đo khoảng 10 lần thì mới hết chiều dài sân trường và cộng kết quả 10 lần đo.

     + Thay phiên nhau các bạn trong tổ đo lại chiều dài. Đo chiều dài sân trường 3 lần rồi lấy kết quả 3 lần đo cộng lại chia 3 thì ra kết quả trung bình.

nguyen thi thanh nga
Xem chi tiết
Kẹo dẻo
2 tháng 9 2016 lúc 20:54
Các thành phần cơ bản:

Mỗi ngôn ngữ lập trình thường có ba thành phần cơ bản: bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa.

a. Bảng chữ cái: Là tập các kí hiệu dùng để viết chương trình.

- Trong ngôn ngữ Pascal bảng chữ cái gồm: Các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh, các chữ số 0 -> 9 và một số kí tự đặc biệt (SGK)

b. Cú pháp: là bộ qui tắc dùng để viết chương trình.

c . Ngữ nghĩa: xác định ý nghĩa thao tác cần phải thực hiên , ứng với tổ hợp kí tự dựa vào ngữ cảnh của nó

-  Cú pháp cho biết cách viết một chương trình hợp lệ , còn ngữ nghĩa xác định ý nghĩa của các tổ hợp kí tự trong chương trình.

 -  Lỗi cú pháp được chương trình dịch phát hiện và thông báo cho người lập chương trình biết , chỉ có các chương trình không còn lỗi cú pháp mới có thể được dịch sang ngôn ngữ máy.

- Lỗi ngữ nghĩa chỉ được phát hiện khi thực hiện chương trình trên dữ liệu  cụ thể .

2. Một số khái niệm
a. Tên

Mọi đối tượng trong chương trình đều phải được  đặt tên theo quy tắc của ngôn ngữ lập trình và từng chương trình dịch cụ thể

Trong Turbo Pascal, tên là một dãy liên tiếp không quá 127 kí tự bao gồm chữ số , chữ cái hoặc dấu gạch dưới.

Trong chương trình dịch Free Pascal, tên có thể có độ dài tới 255 kí tự

Ngôn ngữ pascal không phân biệt chữ hoa, chữ thường trong tên. Một số ngôn ngữ lập trình khác (ví dụ C++) phân biệt chữ hoa, chữ thường

Tên không bắt đầu bằng chữ số, không chứa dấu cách, không chứa kí tự đặt biệt

Nhiều ngôn ngữ lập trình, trong đó có pascal, phân biệt ba loại tên .

    - Tên dành riêng

    - Tên chuẩn

    - Tên cho người lập trình đặt

Tên  dành riêng :

+ Là những tên được ngôn ngữ lập trình quy định với ý nghĩa xác định

Mà người lập trình không thể dùng với ý nghĩa khác.

+ Tên dành riêng còn được gọi là từ khóa

Ví dụ : Một số từ khóa

  Trong ngôn ngữ Pascal: program, var, uses, Begin, End…

 Trong ngôn ngữ C++: main, include, while, void…

Tên chuẩn

+ Là những tên được NNLT dùng với ý nghĩa nào đó trong các thư viện của NNLT, tuy nhiên người lập trình có thể sử dụng với ý nghĩa khác

+ Tên dành riêng còn được gọi là từ khóa.

Ví dụ Một số tên chuẩn

- Trong ngôn ngữ Pascal: Real, lnteger, Sin , Cos, Char…

- Trong ngôn ngữ C++: cin, cout, getchar…

Tên do người lập trình tự đặt

- Được xác định bằng cách khai báo trước khi sử dụng và không được trùng với tên dành riêng

- Các tên trong chương trình không được trùng nhau

b. Hằng và biến

Hằng: là các đại lượng có giá trị không đổi trong quá trình  thực hiên chương trình

- Các ngôn ngữ lập trình thường có:

Hằng số học : số nguyên hoặc số thực

Hằng xâu: là chuổi kí tự đặt trong cặp dấu nháy đơn “hoặc  cặp dấu nháy kép tùy theo NNLT“’’. Trong pascal hằng đặt trong cặp nháy đơn.

Hằng logic: là  các giá trị đúng hoặc sai

Biến:

  - Là đại lượng  được đặt tên , giá trị có thể thay đổi được trong chương trình

 - Các NNLT có nhiều loại biến khác nhau

 -  Biến phải khai báo trước khi sử dụng

c. Chú thích :

-  Trong khi viết chương trình có thể viết các chú thích cho chương trình. Chú thích không làm ảnh hưởng đến chương trình

-  Trong pascal chú thích được đặt trong  (và) hoặc (*và*)

-  Trong C++chú thích đặt trong /* và */.

Hà thúy anh
16 tháng 9 2016 lúc 22:07

Mỗi ngôn ngữ lập trình thường có ba thành phần cơ bản: bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa.