Với mỗi số thực x,kí hiệu \(\left[x\right]\) để chỉ phần nguyên của số thực x,đó là một số nguyên không vượt quá số thực x.Tìm 2 chữ số tận cùng của số nguyên \(\left[\dfrac{10^{2020}+10^{100}}{10^{101}+7}\right]\)
Tìm chữ số tận cùng của số sau:
\(\left[\dfrac{10^{20000}}{10^{100}+3}\right]\)
(Kí hiệu \(\left[a\right]\) là số nguyên lớn nhất không vượt quá \(a\))
Với mỗi số X, kí hiệu [X] là số nguyên lớn nhất ko vượt quá X (gọi là phần nguyên của X).Hãy tính: [ -1/7 ]; [ 3,7 ]; [ -4 ]; [-43/10]
Giup mình nhanh vs ạ, mình đang cần gấp lắm
[-1/7]=-1
[3,7]=3
[-4]=-4
[-43/10]=[-4,3]=-5
1) Tìm nguyên hàm: \(\int\dfrac{dx}{\left(x-1\right)^3\sqrt{x^2+3x+1}}\)
2) Tính tích phân sau: \(\int_0^1\left\{\dfrac{1}{x}\right\}\left(\dfrac{x}{1-x}\right)dx\) (kí hiệu \(\left\{a\right\}\) là phần lẻ của số thực \(a\))
Ký hiệu \(\left[a\right]\) (phần nguyên của \(a\)) là số nguyên lớn nhất không vượt quá \(a\). Tìm \(x\) biết rằng: \(\left[\dfrac{34x+19}{11}\right]=2x+1\)
Ta có \(\left[\dfrac{34x+19}{11}\right]=\left[\dfrac{33x+11}{11}+\dfrac{x+8}{11}\right]=\left[x+1+\dfrac{x+8}{11}\right]\)
Nếu \(x< -19\) thì \(\left[\dfrac{34x+19}{11}\right]< 2x+1\) , vô lí.
Nếu \(-19\le x< -8\) thì \(-1\le\dfrac{x+8}{11}< 0\) nên \(\left[x+1+\dfrac{x+8}{11}\right]=x\), suy ra \(x=2x+1\) \(\Rightarrow x=-1\), loại.
Nếu \(-8\le x< 3\) thì \(0\le\dfrac{x+8}{11}< 1\) nên \(\left[x+1+\dfrac{x+8}{11}\right]=x+1\), suy ra \(x+1=2x+1\Leftrightarrow x=0\) (thỏa mãn)
Nếu \(x\ge3\) thì \(\dfrac{34x+19}{11}>2x+2\) hay \(\left[\dfrac{34x+19}{11}\right]\ge2x+2>2x+1\), vô lí.
Vậy \(x=0\)
Với số thực a, ta định nghĩa phần nguyên của số a là số nguyên lớn nhất không vượt quá a, kí hiệu [ a ] . Dãy các số x0 , x1 , x2 , ... xn được xác định bởi công thức \(x_n=\left[\frac{n+1}{\sqrt{2}}\right]-\left[\frac{n}{\sqrt{2}}\right]\).
Hỏi trong 200 số x0 , x1 , x2 , ... , x199 có bao nhiêu số khác 0 ? ( Biết 1,41 < √2 < 1,42 )
Tìm số nguyên b để tồn tại số thực dương x sao cho : \(\frac{1}{b}=\frac{1}{\left[2x\right]}+\frac{1}{\left[5x\right]}\)( [x] có giá trị là số nguyên lớn nhất không vượt quá x)
Xác định tất cả các cặp số thực (a,b) sao cho: \(a\left[bn\right]=b\left[an\right]\forall n\in N\), n khác 0.
Trong đó kí hiệu \(\left[x\right]\)là phần nguyên của số thực x.
\(a.\left[bn\right]=b.\left[an\right]\)
\(\Rightarrow\frac{a}{b}=\frac{an}{bn}\)
\(\Rightarrow\frac{a}{b}=\frac{a}{b}\)
\(\Rightarrow\left(a,b\right)\in R\)
\(a.\left[bn\right]=\left[b.an\right]\)
\(\Rightarrow\frac{a}{b}=\frac{an}{bn}\)
\(\Rightarrow\frac{a}{b}=\frac{a}{b}\)
\(\Rightarrow\left(a;b\right)\in R\)
chúc các bn hoc tốt
Biết phàn nguyên của 1 số x, kí hiệu [x] là số nguyên lớn nhất không vượt quá x
CMR với mọi số nguyên dương n ta có \(\left[\frac{n}{2}\right]+\left[\frac{n+1}{2}\right]=n\)
Áp dụng Tìm các số nguyên dương n để n2 + 11n + \(\left[\frac{n}{2}\right]+\left[\frac{n+1}{2}\right]\)là số chính phương
Biết phàn nguyên của 1 số x, kí hiệu [x] là số nguyên lớn nhất không vượt quá x
CMR với mọi số nguyên dương n ta có \(\left[\frac{n}{2}\right]+\left[\frac{n+1}{2}\right]=n\)
Áp dụng Tìm các số nguyên dương n để n2 + 11n + \(\left[\frac{n}{2}\right]+\left[\frac{n+1}{2}\right]\)là số chính phương
Em Xét 2 trường hợp: n = 2k và n = 2k + 1