1. Nêu nội dung chính của văn bản (1) và (2)?
2. So sánh nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch Tướng sĩ và tâm trạng của Lê Lợi ở Bình Ngô Đại Cáo
3. Câu hỏi số 3 trong hình
viết đoạn văn ngắn giới thiệu tác giả Trần Quốc Tuấn và hoàn cảnh ra đời của bài hịch tướng sĩ . nêu nội dung chính của văn bản
(1). Từ "Ta thường tới bữa quên ăn" đến "ta cũng vui lòng". (Trích Hịch Tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn, SGK, Ngữ Văn 8)
(2). "Ta đây. Núi Lam Sơn dấy nghĩa" đến " Chính lúc quân thù đang mạnh"
1. Nêu nội dung chính của văn bản (1) và (2)?
2. So sánh nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch Tướng sĩ và tâm trạng của Lê Lợi ở Bình Ngô Đại Cáo.
3. Viết một văn ngắn 5 đến 7 dòng trình bày suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống hiện nay.
viết đoạn (20-30 câu) nói về đặc điểm tình hình đất nước và nỗi lòng trần quốc tuấn trong văn bản hịch tướng sĩ
Qua việc đọc ba văn bản nghị luận Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước (theo Nguyễn Hữu Sơn), nêu một số điểm khác biệt giữa:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội?
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại?
a.
Phương diện | Văn bản nghị luận văn học | Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận | Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. | Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận | Gói gọn trong tác phẩm văn học. | Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận | Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. | Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng | Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. | Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
b.
Phương diện | Văn bản nghị luận trung đại | Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức | - Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu... - Sử dụng Hán văn. - Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. - Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo. | - Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. - Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết. |
Nội dung | Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. | Đề tài rộng, phong phú. |
5. Qua việc đọc ba văn bản nghị luận Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà - bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước (theo Nguyễn Hữu Sơn), nêu một số điểm khác biệt giữa:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội?
b. Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại?
THAM KHẢO!
a.
Phương diện | Văn bản nghị luận văn học | Văn bản nghị luận xã hội |
Đối tượng nghị luận | Vấn đề, khía cạnh trong tác phẩm văn học. | Vấn đề, hiện tượng trong đời sống hoặc vấn đề về tư tưởng, đạo lí. |
Phạm vi nghị luận | Gói gọn trong tác phẩm văn học. | Bao quát các vấn đề trong cuộc sống. |
Mục đích nghị luận | Nêu ra quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học. | Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng, tư tưởng trong đời sống. |
Lí lẽ và dẫn chứng | Chủ yếu dựa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học. | Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học. |
tham khảo
__
b.
Phương diện | Văn bản nghị luận trung đại | Văn bản nghị luận hiện đại |
Hình thức | - Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu... - Sử dụng Hán văn. - Câu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển. - Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho - Phật - Đạo. | - Ngôn ngữ đời thường, hiện đại. - Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng. - Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết. |
Nội dung | Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an. | Đề tài rộng, phong phú. |
Tổng phân hợp khoảng 10-12 câu để làm sáng tỏ tội ác của giặc và nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn qua văn bản" Hịch tướng sĩ". Trong đoạn văn có sử dụng 1 câu phủ định và 1 câu cảm thán. (Gạch chân- Xác định)
Hãy so sánh nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch tướng sĩ và tâm trạng của Lê Lợi ở Đại cáo bình Ngô ?
\nBài hịch tướng sĩ 1/ So sánh điểm giống và khác nhau giữa thể hịch và thể chiếu 2/ Nhận xét tài năng lãnh đạo của Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn về phẩm chất và tài năng 3/ Chỉ ra những câu phủ định trong bài hịch tướng sĩ và nêu chức năng của chúng 4/ Chỉ ra những câu nghi vấn trong bài hịch tướng sĩ và nêu chức năng của chúng 5/ Nhắn đề chữ hán của hai văn bản là gì 6/ Hịch tướng sĩ là án thiên cổ hùng văn nhất của dân tộc ta .Em hiểu từ thiên cổ hùng văn là gì 7/ Nêu các tên gọi của thủ đô Hà nội xưa
Giải giúp mik ik mọi người mai mik nộp rồi
(1)"Ta thường tới bữa quên ăn" đến "ta cũng vui lòng"
(Trích Hịch tướng sĩ,Trần Quốc Tuấn,SGK ngữ văn 8)
(2)"Núi Lam Sơn dấy nghĩa" đến "chính lúc quân thù đang mạnh"
(Trích Đại cáo bình Ngô-Nguyễn Trãi,ngữ văn 10,tập 2,tr.17-NXB giáo dục,2006)
1.Nêu nội dung chính của văn bản (1) và (2)?
2.Hãy so sánh nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch tướng sĩ va tâm trạng của Lê Lợi ở Đại cáo bình Ngô?
3.Từ 2 văn bản,viết một văn ngắn (5 đến 7 dòng) trình bay suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống hiện nay.
2)Hịch tướng sĩ:+Là một chủ tướng có lòng yêu nước hào hùng, ông không thể “mắp lấp tai ngơ” trước những hành động tàn bạo của kẻ thù, ông căm thù chúng, làm ông không tiếc lời nhục mạ, cay xé để lên án hành động như nghênh ngang đi lại ngoài đường như một đất nước không vua, “uốn lưỡi củ diều” mà sỉ nhục triều đình, hay thu vét vàng bạc, ngọc lụa để vung đầy túi tham không đáy của chúng.Từ lòng căm thù, chính tôi lại càng xúc động và càm thương người chủ tướng khi ông quên an mất ngủ, đau đớn đến thắt tim thắt ruột, “nước mắt đầm đìa” vì uất ức, chưa trả được mối thù nhà nợ nước.Từ đó, tấm lòng xả thân vì nước, nguyện hy sinh trăm thân này cho quê hương của ông đã được làm nổi bật, làm cho bao con người xúc động và than phục.Có thể vì lẽ đó, ông đã phải nghiêm khắc thức tỉnh các tướng sĩ còn đang sống trong xoa hoa, niềm vui chiến thắng, ông muốn họ phải cùng ông chống lại bọn giặc còn đang lâm le ngoài bờ cõi, ông muốn các tướng sĩ và bao nhiêu đồng bào khác được sống trong ấm no và hưng thịnh, ,được lưu danh ngàn đời.Qua đó, chúng ta mới hiểu được tấm lòng của con người như ông, tấm lòng cao cả và anh minh, tấm lòng yêu nước, thương dân, Hưng Đạo Vương mãi là vị thánh sống trong lòng mọi người, cả xưa và nay.
Bình ngô đại cáo:Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống là thái độ và chí hướng của lãnh tụ. Đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận... là sự rèn luyện, thử thách đối với bản thân, từ trái tim đến khối óc. Không phải một sớm một chiều mà là suốt mười mấy năm trời. Bởi vì trong tâm trí lúc nào cũng canh cánh mối lo toan cứu nước, cứu dân cho nên Lê Lợi luôn ở trọng tâm trạng: Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi. Qua hình tượng Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã nói lên được tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
1) ND:
(1)Hịch tướng sĩ:- Hịch tướng sĩ của Trần Quốc tuấn đã phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược của dân tộc ta.
(2)Bình ngô Đại cáo:Bình Ngô Đại Cáo là một bản cáo trạng đanh thép nhằm tố cáo tội ác dã man của bọn thực dân phong kiến. Qua đó tác giả cũng muốn cho người đọc hiểu được bản chất của con người Việt Nam không chịu lùi bước trước khó khăn vất vả. Anh dũng, kiên cường, Lòng yêu nước sâu sắc.( bạn trích những câu thơ trong bài để làm dẫn chứng).
3) Bn để ý đên ý kiến rằng:
Bn lên mạng tham khảo nha