Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài

Những câu hỏi liên quan
Trần Hồ Hoàng Vũ
Xem chi tiết
✿✿❑ĐạT̐®ŋɢย❐✿✿
28 tháng 8 2018 lúc 20:12

- Do sai số của dụng cụ.
- Do quá trình đọc sai sót.
- Do ở những lần đo sau nhiệt độ nóng lên nên các trị số cũng tăng theo.

Hoàng Long Thiên
Xem chi tiết
Y 6b
16 tháng 9 2018 lúc 14:33

sao dai voi nhieu vay ?

Nguyễn Tũn
16 tháng 9 2018 lúc 14:33

sinh học lớp 6??

mình quên hết rồi

mình năm nay lớp 8 nhưng quên hết

truongngocnhan
16 tháng 9 2018 lúc 14:35

tế bào mới hình thành :có kích thước bé,nhân nằm ờ giữa

tế bào tt:có kt lớn ,nhân nằm 1 bên

Kiềuu Nhi
Xem chi tiết
phạm khánh linh
18 tháng 7 2021 lúc 20:58

Vì xoy và zoy là 2 góc kề bù-> xoy+zoy=180 độ

mà xoy và zoy bằng nhau

-> xoy=zoy=180độ/2=90 độ

-> 0y vuông góc với xz

Nguyễn Lê Phước Thịnh
18 tháng 7 2021 lúc 20:59

Bài 1: 

Ta có: \(\widehat{xOy}=\widehat{zOy}\)(gt)

mà \(\widehat{xOy}+\widehat{zOy}=180^0\)(hai góc kề bù)

nên \(\widehat{xOy}=\widehat{zOy}=\dfrac{180^0}{2}=90^0\)

hay Oy\(\perp\)xz

𝝜•𝗩𝝪 ✿
Xem chi tiết
Bách
Xem chi tiết
đề bài khó wá
29 tháng 8 2018 lúc 20:29

* Nguyên nhân :

+ Do sai số giữa các phép đo hiệu điện thế hoặc cường độ dòng điện,có thể nhiều hay ít là còn phụ thuộc vào thao tác của mỗi chúng ta.
+ Do trên các dụng cụ đo,có thể có độ chia nhỏ nhất là rất nhỏ,nên các kết quả vào khoảng giữa hai vạch đo nay sẽ dễ bị bỏ qua.
+ Do mắt của chúng ta không thực sự rõ để nhìn đc chính xác tuyệt đối nên rất có thể kết qủa bị làm tròn nếu chênh lệch giữa hai vạch chia là quá ít.

Kiên NT
Xem chi tiết
trần văn duy
30 tháng 1 2016 lúc 16:16

I. DÒNG ĐIỆN

-  Dòng điện là dòng các điện tích (các hạt tải điện) di chuyển có hướng

Chiều dòng điện: là chiều dịch chuyển có hướng của các điện tích dương.

-  Dòng điện có:

* tác dụng từ (đặc trưng để nhận biết dòng điện) Ghi chú:

a) Cường độ dòng điện không đổi được đo bằng ampe kế (hay miliampe kế, . . . ) mắc nối tiếp xen vào mạch điện.

b) Với bản chất dòng điện và định nghĩa của cường độ dòng điện như trên ta suy ra:

* Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm trên mạch không phân nhánh.

* Cường độ mạch chính bằng tổng cường độ các mạch rẽ.

- Mật độ dòng điện: có độ lớn bằng cường độ dòng qua một đơn vị diện tích của tiết diện ngang dây dẫn:

i=\frac{I}{S}=n.q.v

 Trong đó: n là mật độ hạt mang điện (hạt / m^{3})

                  q là điện tích của hạt (C)

* tác dụng nhiệt, tác dụng hoá học tuỳ theo môi trường.

-  Cường độ dòng điện là đại lượng cho biết độ mạnh yếu của dòng điện được tính bởi: I=\frac{\Delta q}{\Delta t}

Với \Delta q: điện lượng truyền qua tiết diện thẳng của vật dẫn (C); \Delta t : thời gian (s)

\Delta t hữu hạn: I là cường độ trung bình

\Delta t vô cùng nhỏ: I là cường độ tức thời

Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ không thay đổi theo thời gian.

Ta có : I=\frac{q}{t}

trần văn duy
30 tháng 1 2016 lúc 16:17

xin lỗi tớ sai là thế này 

I. DÒNG ĐIỆN

-  Dòng điện là dòng các điện tích (các hạt tải điện) di chuyển có hướng

Chiều dòng điện: là chiều dịch chuyển có hướng của các điện tích dương.

-  Dòng điện có:

* tác dụng từ (đặc trưng để nhận biết dòng điện)

* tác dụng nhiệt, tác dụng hoá học tuỳ theo môi trường.

-  Cường độ dòng điện là đại lượng cho biết độ mạnh yếu của dòng điện được tính bởi: I=\frac{\Delta q}{\Delta t}

Với \Delta q: điện lượng truyền qua tiết diện thẳng của vật dẫn (C); \Delta t : thời gian (s)

\Delta t hữu hạn: I là cường độ trung bình

\Delta t vô cùng nhỏ: I là cường độ tức thời

Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ không thay đổi theo thời gian.

Ta có : I=\frac{q}{t}

Ghi chú:

a) Cường độ dòng điện không đổi được đo bằng ampe kế (hay miliampe kế, . . . ) mắc nối tiếp xen vào mạch điện.

b) Với bản chất dòng điện và định nghĩa của cường độ dòng điện như trên ta suy ra:

* Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm trên mạch không phân nhánh.

* Cường độ mạch chính bằng tổng cường độ các mạch rẽ.

- Mật độ dòng điện: có độ lớn bằng cường độ dòng qua một đơn vị diện tích của tiết diện ngang dây dẫn:

i=\frac{I}{S}=n.q.v

 Trong đó: n là mật độ hạt mang điện (hạt / m^{3})

                  q là điện tích của hạt (C)

                  v là vận tốc trung bình của chuyển động có hướng (m/s)

II. ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI ĐOẠN MẠCH CHỈ CÓ ĐIÊN TRỞ

1) Định luật:

-  Cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch có có điện trở R:

+ tỉ lệ thuận với hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch.

+ tỉ lệ nghịch với điện trở. I=\frac{U}{R}  - 2 - U I = R (A)

- Nếu có R và I, có thể tính hiệu điện thế như sau : U = VA - VB = I.R; I.R: gọi là độ giảm thế (độ sụt thế hay sụt

áp) trên điện trở.

- Công thức của định luật ôm cũng cho phép tính điện trở: R=\frac{U}{I} (\Omega)

2) Đặc tuyến V - A (vôn - ampe): Đó là đồ thị biểu diễn I theo U còn gọi là đường đặc trưng vôn - ampe.

Đối với vật dẫn kim loại (hay hợp kim) ở nhiệt độ nhất định đặc tuyến V – A là đoạn đường thẳng qua gốc toạ độ: R có giá trị không phụ thuộc U (vật dẫn tuân theo định luật ôm).

Ghi chú: Các công thức phải nắm vững khi tính toán liên quan đến điện trở

a) Điện trở mắc nối tiếp: điện trở tương đương được tính bởi:                        

R_{m}=R_{1}+R_{2}+R_{3}+...+R_{n}

I_{m}=I_{1}=I_{2}=I_{3}=...=I_{n}

U_{m}=U_{1}+U_{2}+U_{3}+...+U_{n}

I_{m}=\frac{U_{m}}{R_{m}}

b) Điện trở mắc song song:điện trở tương đương được anh bởi:                                                              

\frac{1}{R_{m}}=\frac{1}{R_{1}}+\frac{1}{R_{2}}+...+\frac{1}{R_{n}}

I_{m}=I_{1}+I_{2}+I_{3}+...+I_{n}

U_{m}=U_{1}=U_{2}=U_{3}=...=U_{n}

I_{m}=\frac{U_{m}}{R_{m}}

c) Điện trở của dây đồng chất tiết diện đều:

R=\rho \frac{l}{S}

\rho : điện trở suất (\Omegam); l: chiều dài dây dẫn (m); S : tiết diện dây dẫn (m^{2} )

d) Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ: R_{t}=R_{0}(1+\alpha t) với \alpha : hệ số nhiệt điện trở  

e) Điện trở vòng dây dẫn tròn

* Điện trở tỉ lệ với số đo góc ở tâm, ta có: \frac{R_{AB}}{\alpha }=\frac{R}{360^{0}} \rightarrow Điện trở vòng dây góc lớn :  R'_{AB}=R-R_{AB}

f) Mắc điện trở phụ trong các dụng cụ đo điện

* Muốn dùng Ampe kế đo cường độ dòng điện lớn, người ta mắc song song điện trở của ampe kế với một điện trở nhỏ gọi là Sơn.

Ta có : I=I_{g}(1+\frac{R_{g}}{R_{s}}) vàR_{A}=\frac{R_{g}.R_{s}}{R_{g}+R_{s}}

* Muốn dùng Vôn kế đo hiệu điện thế lớn, người ta mắc nối tiếp vào Vôn kế một điện trở lớn gọi là Điện trở phụ. Ta có : U=I_{v}R_{v}=I_{g}(R_{g}+R_{p})=U_{g}(1+\frac{R_{p}}{R_{g}})

III. NGUỒN ĐIỆN:

- Nguồn điện là thiết bị tạo ra và duy trì hiệu điện thế để duy trì dòng điện. Mọi nguồn điện đều có hai cực, cực dương (+) và cực âm (-).

Để đơn giản hoá ta coi bên trong nguồn điện có lực lạ làm di chuyển các hạt tải điện (êlectron; Ion) để giữ cho:

* một cực luôn thừa êlectron (cực âm).

* một cực luôn thiếu ẽlectron hoặc thừa ít êlectron hơn bên kia (cực dương).

- Khi nối hai cực của nguồn điện bằng vật dẫn kim loại thì các êlectron từ cực (-) di chuyển qua vật dẫn về cực (+). Bên trong nguồn, các êlectron do tác dụng của lực lạ di chuyển từ cực (+) sang cực (-).

Lực lạ thực hiện công (chống lại công cản của trường tĩnh điện). Công này được gọi là công của nguồn điện.

- Đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nguồn điện gọi là suất điện động E được tính bởi: 

E=\frac{A}{\begin{vmatrix} q \end{vmatrix}}

Trong đó : A là công của lực lạ làm di chuyển điện tích từ cực này sang cực kia của nguồn. |q| là độ lớn của điện tích di chuyển. Ngoài ra, các vật dẫn cấu tạo thành nguồn điện cũng có điện trở gọi là điện trở trong r của nguồn điện.

IV. PIN VÀ ACQUY

1. Pin điện hoá:

 

- Khi nhúng một thanh kim loại vào một chất điện phân thì giữa kim loại và chất điện phân hình thành một hiệu điện thế điện hoá. Khi hai kim loại nhúng vào chất điện phân thì các hiệu điện thế điện hoá của chúng khác nhau nên giữa chúng tồn tại một hiệu điện thế xác định. Đó là cơ sở để chế tạo pìn điện hoá.

- Pin điện hoá được chế tạo đầu tiên là pin Vôn-ta (Volta) gồm một thanh Zn và một thanh Cu nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng. Chênh lệch giữa các hiệu điện thế điện hoá là suất điện động của pin: E = 1,2V.

2. Acquy

- Acquy đơn giản và cũng được chế tạo đầu tiên là acquy chì (còn gọi là acquy axit để phân biệt với acquy kiềm chế tạo ra về sau) gồm:

* cực (+) bằng PbO2

* cực (-) bằng Pb nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng. Do tác dụng của axit, hai cực của acquy tích điện trái dấu và hoạt động như pin điện hoá có suất điện động khoảng 2V.

- Khi hoạt động các bản cực của acquy bị biến đổi và trở thành giống nhau (có lớp PbSO4 Phủ bên ngoài). Acquy không còn phát điện được. Lúc đó phải mắc acquy vào một nguồn điện để phục hồi các bản cực ban đầu (nạp điện). Do đó acquy có thể sử dụng nhiều lần.

- Mỗi acquy có thể cung cấp một điện lượng lớn nhất gọi là dung lượng và thường tính bằng đơn vị ampe-giờ (Ah): 1Ah = 3600C

Nguyễn Minh Ánh
Xem chi tiết
cảnh phúc nguyễn
Xem chi tiết
Kiều Đông Du
Xem chi tiết
Đỗ Khánh Chi
21 tháng 4 2017 lúc 13:57

Phát biểu đúng là : (1) (2) (3) (4)

Trong một chu kì , các gen  trong nhân đều được  nhân đôi ở pha S , số lượng phiên mã của  gen phụ thuộc vào  vào nhu cầu của tế bào

Đáp án A