Nhận xét về nguyên nhân gay ra sự khác nhau của các trị số của điện trở vừa tính được ở mỗi lần đo? Thực hành 1 nhé giúp mình nha. gấp gấp =))
Nhận xét nguyên nhân xảy ra sự khác nhau (nếu có) của các trị số điện trở vừa tính được trong mỗi lần đo?
- Do sai số của dụng cụ.
- Do quá trình đọc sai sót.
- Do ở những lần đo sau nhiệt độ nóng lên nên các trị số cũng tăng theo.
1 nhận xét sự khác nhau giữa tế bào mới hình thành với tế bào trưởng thành về
+ kích thước của tế bào
+ vị trí của nhân
2 tế bào thực vật có kích thước và hình dạng thế nào
3 nhận xét các tế bào trong cùng một mô hoặc ở 2 mô khác nhau
4 nhận xét về cách tiến hành bài thực hành nhóm của bn
5 so sành sự giống nhau và khác nhau giữa tế bào biểu bì vảy hành và tế bào thịt cà chua chín
6 cho vài ví dụ về cây sống lâu năm thường ra hoa kết quả nhều lần trong đời
sinh học lớp 6??
mình quên hết rồi
mình năm nay lớp 8 nhưng quên hết
tế bào mới hình thành :có kích thước bé,nhân nằm ờ giữa
tế bào tt:có kt lớn ,nhân nằm 1 bên
bài 1: cho góc xoy và góc zoy là 2 góc kề bù và bằng nhau. Tính số đo mỗi góc. Có nhận xét gì về vị trí của tia oy so với đường thẳng xz.
mình cần gấp nhé! và cho mình gửi lời cảm ơn trước cho những ai giúp mình ạ.
Vì xoy và zoy là 2 góc kề bù-> xoy+zoy=180 độ
mà xoy và zoy bằng nhau
-> xoy=zoy=180độ/2=90 độ
-> 0y vuông góc với xz
Bài 1:
Ta có: \(\widehat{xOy}=\widehat{zOy}\)(gt)
mà \(\widehat{xOy}+\widehat{zOy}=180^0\)(hai góc kề bù)
nên \(\widehat{xOy}=\widehat{zOy}=\dfrac{180^0}{2}=90^0\)
hay Oy\(\perp\)xz
Một số chi tiết khác biệt ở các bản kể của truyện Thánh Gióng mà em tìm được so với bản kể trong SGK Ngữ Văn 6, tập hai (tr.6-8) và nhận xét của em về sự khác biệt đó Giúp mình đi mình đang cần gấp !
nhận xét về nguyên nhân gây ra sự khác nhau của các trị số điện trở dc tính trong mỗi lần đo
* Nguyên nhân :
+ Do sai số giữa các phép đo hiệu điện thế hoặc cường độ dòng điện,có thể nhiều hay ít là còn phụ thuộc vào thao tác của mỗi chúng ta.
+ Do trên các dụng cụ đo,có thể có độ chia nhỏ nhất là rất nhỏ,nên các kết quả vào khoảng giữa hai vạch đo nay sẽ dễ bị bỏ qua.
+ Do mắt của chúng ta không thực sự rõ để nhìn đc chính xác tuyệt đối nên rất có thể kết qủa bị làm tròn nếu chênh lệch giữa hai vạch chia là quá ít.
cho mình hỏi giá trị xuất điện động của pin có phụ thuộc vào các giá trị khác nhau của biến trở trong mỗi lần đo ko? vì sao?
I. DÒNG ĐIỆN
- Dòng điện là dòng các điện tích (các hạt tải điện) di chuyển có hướng
Chiều dòng điện: là chiều dịch chuyển có hướng của các điện tích dương.
- Dòng điện có:
* tác dụng từ (đặc trưng để nhận biết dòng điện) Ghi chú:
a) Cường độ dòng điện không đổi được đo bằng ampe kế (hay miliampe kế, . . . ) mắc nối tiếp xen vào mạch điện.
b) Với bản chất dòng điện và định nghĩa của cường độ dòng điện như trên ta suy ra:
* Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm trên mạch không phân nhánh.
* Cường độ mạch chính bằng tổng cường độ các mạch rẽ.
- Mật độ dòng điện: có độ lớn bằng cường độ dòng qua một đơn vị diện tích của tiết diện ngang dây dẫn:
Trong đó: n là mật độ hạt mang điện (hạt / )
q là điện tích của hạt (C)
* tác dụng nhiệt, tác dụng hoá học tuỳ theo môi trường.
- Cường độ dòng điện là đại lượng cho biết độ mạnh yếu của dòng điện được tính bởi:
Với : điện lượng truyền qua tiết diện thẳng của vật dẫn (C); : thời gian (s)
* hữu hạn: I là cường độ trung bình
* vô cùng nhỏ: I là cường độ tức thời
- Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ không thay đổi theo thời gian.
Ta có :
xin lỗi tớ sai là thế này
I. DÒNG ĐIỆN
- Dòng điện là dòng các điện tích (các hạt tải điện) di chuyển có hướng
Chiều dòng điện: là chiều dịch chuyển có hướng của các điện tích dương.
- Dòng điện có:
* tác dụng từ (đặc trưng để nhận biết dòng điện)
* tác dụng nhiệt, tác dụng hoá học tuỳ theo môi trường.
- Cường độ dòng điện là đại lượng cho biết độ mạnh yếu của dòng điện được tính bởi:
Với : điện lượng truyền qua tiết diện thẳng của vật dẫn (C); : thời gian (s)
* hữu hạn: I là cường độ trung bình
* vô cùng nhỏ: I là cường độ tức thời
- Dòng điện không đổi là dòng điện có chiều và cường độ không thay đổi theo thời gian.
Ta có :
Ghi chú:
a) Cường độ dòng điện không đổi được đo bằng ampe kế (hay miliampe kế, . . . ) mắc nối tiếp xen vào mạch điện.
b) Với bản chất dòng điện và định nghĩa của cường độ dòng điện như trên ta suy ra:
* Cường độ dòng điện có giá trị như nhau tại mọi điểm trên mạch không phân nhánh.
* Cường độ mạch chính bằng tổng cường độ các mạch rẽ.
- Mật độ dòng điện: có độ lớn bằng cường độ dòng qua một đơn vị diện tích của tiết diện ngang dây dẫn:
Trong đó: n là mật độ hạt mang điện (hạt / )
q là điện tích của hạt (C)
v là vận tốc trung bình của chuyển động có hướng (m/s)
II. ĐỊNH LUẬT ÔM ĐỐI VỚI ĐOẠN MẠCH CHỈ CÓ ĐIÊN TRỞ
1) Định luật:
- Cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch có có điện trở R:
+ tỉ lệ thuận với hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch.
+ tỉ lệ nghịch với điện trở. - 2 - U I = R (A)
- Nếu có R và I, có thể tính hiệu điện thế như sau : U = VA - VB = I.R; I.R: gọi là độ giảm thế (độ sụt thế hay sụt
áp) trên điện trở.
- Công thức của định luật ôm cũng cho phép tính điện trở: ()
2) Đặc tuyến V - A (vôn - ampe): Đó là đồ thị biểu diễn I theo U còn gọi là đường đặc trưng vôn - ampe.
Đối với vật dẫn kim loại (hay hợp kim) ở nhiệt độ nhất định đặc tuyến V – A là đoạn đường thẳng qua gốc toạ độ: R có giá trị không phụ thuộc U (vật dẫn tuân theo định luật ôm).
Ghi chú: Các công thức phải nắm vững khi tính toán liên quan đến điện trở
a) Điện trở mắc nối tiếp: điện trở tương đương được tính bởi:
b) Điện trở mắc song song:điện trở tương đương được anh bởi:
c) Điện trở của dây đồng chất tiết diện đều:
: điện trở suất (m); l: chiều dài dây dẫn (m); S : tiết diện dây dẫn ( )
d) Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ: với : hệ số nhiệt điện trở
e) Điện trở vòng dây dẫn tròn
* Điện trở tỉ lệ với số đo góc ở tâm, ta có: Điện trở vòng dây góc lớn :
f) Mắc điện trở phụ trong các dụng cụ đo điện
* Muốn dùng Ampe kế đo cường độ dòng điện lớn, người ta mắc song song điện trở của ampe kế với một điện trở nhỏ gọi là Sơn.
Ta có : và
* Muốn dùng Vôn kế đo hiệu điện thế lớn, người ta mắc nối tiếp vào Vôn kế một điện trở lớn gọi là Điện trở phụ. Ta có :
III. NGUỒN ĐIỆN:
- Nguồn điện là thiết bị tạo ra và duy trì hiệu điện thế để duy trì dòng điện. Mọi nguồn điện đều có hai cực, cực dương (+) và cực âm (-).
Để đơn giản hoá ta coi bên trong nguồn điện có lực lạ làm di chuyển các hạt tải điện (êlectron; Ion) để giữ cho:
* một cực luôn thừa êlectron (cực âm).
* một cực luôn thiếu ẽlectron hoặc thừa ít êlectron hơn bên kia (cực dương).
- Khi nối hai cực của nguồn điện bằng vật dẫn kim loại thì các êlectron từ cực (-) di chuyển qua vật dẫn về cực (+). Bên trong nguồn, các êlectron do tác dụng của lực lạ di chuyển từ cực (+) sang cực (-).
Lực lạ thực hiện công (chống lại công cản của trường tĩnh điện). Công này được gọi là công của nguồn điện.
- Đại lượng đặc trưng cho khả năng thực hiện công của nguồn điện gọi là suất điện động E được tính bởi:
Trong đó : A là công của lực lạ làm di chuyển điện tích từ cực này sang cực kia của nguồn. |q| là độ lớn của điện tích di chuyển. Ngoài ra, các vật dẫn cấu tạo thành nguồn điện cũng có điện trở gọi là điện trở trong r của nguồn điện.
IV. PIN VÀ ACQUY
1. Pin điện hoá:
- Khi nhúng một thanh kim loại vào một chất điện phân thì giữa kim loại và chất điện phân hình thành một hiệu điện thế điện hoá. Khi hai kim loại nhúng vào chất điện phân thì các hiệu điện thế điện hoá của chúng khác nhau nên giữa chúng tồn tại một hiệu điện thế xác định. Đó là cơ sở để chế tạo pìn điện hoá.
- Pin điện hoá được chế tạo đầu tiên là pin Vôn-ta (Volta) gồm một thanh Zn và một thanh Cu nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng. Chênh lệch giữa các hiệu điện thế điện hoá là suất điện động của pin: E = 1,2V.
2. Acquy
- Acquy đơn giản và cũng được chế tạo đầu tiên là acquy chì (còn gọi là acquy axit để phân biệt với acquy kiềm chế tạo ra về sau) gồm:
* cực (+) bằng PbO2
* cực (-) bằng Pb nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng. Do tác dụng của axit, hai cực của acquy tích điện trái dấu và hoạt động như pin điện hoá có suất điện động khoảng 2V.
- Khi hoạt động các bản cực của acquy bị biến đổi và trở thành giống nhau (có lớp PbSO4 Phủ bên ngoài). Acquy không còn phát điện được. Lúc đó phải mắc acquy vào một nguồn điện để phục hồi các bản cực ban đầu (nạp điện). Do đó acquy có thể sử dụng nhiều lần.
- Mỗi acquy có thể cung cấp một điện lượng lớn nhất gọi là dung lượng và thường tính bằng đơn vị ampe-giờ (Ah): 1Ah = 3600C
Câu 1 Trình bày sự phân bố dân cư trên thế giới. Giải thích về sự phân bố trên.
Câu 2 So sánh sự khác nhau giữa hai loại hình quần cư nông thôn và đô thị và lối sống, mật độ dân số , hoạt động kinh tế.
Câu 3 Trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự di dân ở đới nóng. Sự di dân tự phát đã gây ra những hậu quả gì?
Câu 4 Nêu nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ đô thị ở đới nóng .Hậu quả?
Câu 5 Em có nhận xét gì về các hoạt động kinh tế hiện nay của địa phương em đang sinh sống.Để giảm áp lực về dân số ở các thành phố lớn của nước ta. Theo em cần có giải pháp gì ?
Địa lý 7 giải giúp mình nhé
Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của thực vật ở 2 đài nguyên Bắc Âu và Bắc Mỹ? Giúp mình với mình cần gấp🥺
Khi nói về cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử, phát biểu nào sau đây đúng?
(1) Trong tái bản ADN, sự kết cặp của các nucleotit theo nguyên tắc bổ sung xảy ra ở tất cả các nucleotit trên mỗi mạch đơn
(2) Quá trình nhân đôi ADN là cơ chế truyền thông tin di truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con
(3) Quá trình nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực đều diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và bán bảo toàn
(4) Các gen nằm trong nhân một tế bào có số lần nhân đôi bằng nhau và số lần phiên mã thường khác nhau
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Phát biểu đúng là : (1) (2) (3) (4)
Trong một chu kì , các gen trong nhân đều được nhân đôi ở pha S , số lượng phiên mã của gen phụ thuộc vào vào nhu cầu của tế bào
Đáp án A