Bài tập . Đem giao phối giữa bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp gen tương phản thu được F1 đồng loạt cây cao, chín sớm. F2 có 4 kiểu hình trong đó kiểu hình cây cao, chín muộn chiếm 12,75%. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2
Khảo sát sự di truyền tính trạng kích thước thân và thời điểm chín ở lúa, người ta cho giao phấn giữa bố mẹ đều thuần chủng, khác nhau về hai cặp gen tương phản, đời F1 xuất hiện toàn cây cao, chín sớm. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2 8400 cây, gồm 4 kiểu hình, trong đó có 757 cây cao, chín muộn. Tương phản với tính trạng cây cao là cây thấp. Cho các phát biểu sau:
I. Cả hai tính trạng chiều cao thân và thời gian chín cùng nằm trên 1 cặp NST.
II. F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo.
III. Ở F2, tỉ lệ kiểu hình thân cao, chín sớm có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 54%.
IV. Ở F2, tỉ lệ kiểu hình thân cao, muộn bằng tỉ lệ kiểu hình thân thấp, chín sớm.
Số phát biểu có nội dung đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án B
Bố mẹ thuần chủng tương phản ⇒ F1 dị hợp tất cả các cặp gen.
Tỉ lệ thân cao, chín muộn là: A_bb = 757 : 8400 = 0,09 = 0,25 - 0,16 = 0,25 - aabb
⇒ aabb = 0,16 = 0,4ab × 0,4ab ⇒ F1: AB/ab, f = 0,2. Nội dung 1 đúng, 2 sai.
Tỉ lệ thân cao, chín sớm đồng hợp là: AB/AB = 0,4 × 0,4 = 16%. Nội dung 3 sai.
Tỉ lệ kiểu hình thân thấp, chín sớm aaB_ = 0,25 - 0,16 = 0,09. Nội dung 4 đúng.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Khảo sát sự di truyền tính trạng kích thước thân và thời điểm chín ở lúa, người ta cho giao phấn giữa bố mẹ đều thuần chủng, khác nhau về hai cặp gen tương phản, đời F1 xuất hiện toàn cây cao, chín sớm. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2 8400 cây, gồm 4 kiểu hình, trong đó có 757 cây cao, chín muộn. Tương phản với tính trạng cây cao là cây thấp. Cho các phát biểu sau:
I. Cả hai tính trạng chiều cao thân và thời gian chín cùng nằm trên 1 cặp NST.
II. F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo.
III. Ở F2, tỉ lệ kiểu hình thân cao, chín sớm có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 54%.
IV. Ở F2, tỉ lệ kiểu hình thân cao, muộn bằng tỉ lệ kiểu hình thân thấp, chín sớm.
Số phát biểu có nội dung đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Khảo sát sự di truyền tính trạng kích thước thân và thời điểm chín ở lúa, người ta cho giao phấn giữa bố mẹ đều thuần chủng, khác nhau về hai cặp gen tương phản, đời F1 xuất hiện toàn cây cao, chín sớm. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được F2 8400 cây, gồm 4 kiểu hình, trong đó có 757 cây cao, chín muộn. Tương phản với tính trạng cây cao là cây thấp. Cho các phát biểu sau:
(1) Cả hai tính trạng chiều cao thân và thời gian chín cùng nằm trên 1 cặp NST.
(2) Có xảy ra hoán vị gen với tần số 40%.
(3) F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo.
(4) Ở F2, tỉ lệ kiểu hình thân cao, chín sớm có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 54%.
(5) Ở F2, tỉ lệ kiểu hình thân cao, muộn bằng tỉ lệ kiểu hình thân thấp, chín sớm.
Số phát biểu có nội dung đúng là
A. 4.
B. 3.
C. 1.
D. 2.
Ở lúa, đem lai giữa bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện lúa thân cao, chín sớm. Tiếp tục cho F1 lai với lúa thân thấp, chín muộn thu được thế hệ lai gồm 4 kiểu hình như sau: 25% thân cao, chín sớm : 25% thân cao, chín muộn : 25% thân thấp, chín sớm : 25% thân thấp, chín muộn. Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen điều khiển.
1. Giải thích đặc điểm di truyền chi phối hai cặp tính trạng trên.
2. Lập các sơ đồ lai từ P đến F2.
3. Nếu muốn F1 phân li 3:1 về tính trạng kích thước, tính trạng về thời gian chín đồng tính, kiểu gen của P như thế nào?
4. Nếu muốn F1 đồng tính về kích thước thân, tính trạng thời gian chín phân li 1:1. Kiểu gen của P có thể như thế nào?
a)Vì cho lai P thuần chủng khác nhau thu dc F1 toàn thân cao, chín sớm
=> cao THT so với thấp
=> chín sớm THT so với chín muộn
Quy ước gen : A thân cao a thân thấp
B chín Sớm. b chín muộn
Xét kiểu hình F2: 25% thân cao, chín sớm : 25% thân cao, chín muộn : 25% thân thấp, chín sớm : 25% thân thấp, chín muộn ~ 1:1:1:1
\(\left\{{}\begin{matrix}Xet.tinh.trang.hinh.dang.cay\left(1:1\right):Aa.aa\\Xet.tinh.trang.dac.diem.cay\left(1:1\right):Bb.bb\end{matrix}\right.\)
=> kiểu gen F1: Aabb x aaBb hay AaBb. x aabb
Vì F1 lai với cây thân thấp, chín muộn
-> kiểu gen F1: AaBb x aabb
b) kiểu gen F1: AaBb -> P thuần chủng
-> kiểu gen P: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB
TH1:P. AABB( cao,chín sớm). x. aabb( thấp,chín muộn)
Gp. AB. ab
F1: AaBb(100% cao,chín sớm)
TH2: P. AAbb( cao,chín muộn). x. aaBB( cao,chín sớm)
Gp. Ab. aB
F1: AaBb(100% cao,chín sớm)
F1xF1: AaBb( cao,chín sớm). x aabb( thấp,chín muộn)
GF1. AB,Ab,aB,ab. ab
F2: 1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb
kiểu gen: 1A_B_:1A_bb:1aaB_:1aabb
kiểu hình: 1 cao,chín sớm:1cao,chín muộn:1 thấp,chín sớm:1 thấp,chín muộn
Đem lại giữa bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai cặp gen tương phản, thu được F1 đồng loạt xuất hiện cây quả tròn, có mùi thơm. Cho F1 tự thụ phấn, nhận được F2 có 12000 cây gồm 4 kiểu hình, trong đó kiểu hình quả dài có mùi thơm chiếm số lượng 2250 cây. Biết tương phản với tính trạng quả có mùi thơm là quả không thơm, các tính trạng di truyền phân li độc lập. a) Biện luận và lập sơ đồ lai từ P đến F b) Về lí thuyết mỗi kiểu hình còn lại của F2 có bao nhiêu cá thể c) Nêu cách xác định kiểu gen cây quả tròn, có mùi thơm ở đời F2 (không cần viết sơ đồ lai)
a)theo đề p tctp, F thu đc 100% tròn, thơm
=> tròn, thơm trội hoàn toàn so với dài, k thơm
Quy ước A_tròn, a_dài
B_thơm, b_k thơm
Theo đề, P tctp, F 100% tròn, thơm
=> F có kg AaBb
=> P có kg AABB(tròn, thơm)\(\times\)aabb(dài,k thơm)
hoặc AAbb(tròn, k thơm)\(\times\)aaBB(dài,thơm)
Cho giao phấn giữa hai cây thuần chủng được F1 đồng lo có kiểu hình giống. Tiếp tục đồng loạt cho F1, giao phối với nhau. F2 thu được
360 cây quả đỏ, chín sớm
120 cây quả đỏ, chín muộn
123 cây quả vằng, chín sớm
40 cây quả vàng, chín muộn
Cho biết mỗi tính trạng do 1 gen qui định và các gen nằm trên các sự nhiễm sắc thế khác nhau
a) Hãy xác định tính trạng trội, tính trạng và qui ước gen cho các cặp tính trạng nói trên
b) Lập sơ đồ lai đến F2
\(a,\)
- Thấy tỉ lệ kiểu hình $F_2$ \(\simeq9:3:3:1\) \(\rightarrow\) đỏ >> vàng; chín sớm >> muộn.
- Quy ước: $A$ quả đỏ, $a$ quả vàng.
$B$ chín sớm, $b$ chín muộn.
\(b,\) $F_2$ có tỉ lệ \(9:3:3:1\) \(\rightarrow\) $P:$ $AaBb$ \(\times\) \(AaBb\)
\(\Rightarrow\) \(F_1:100\%AaBb\) \(\rightarrow P:AABB\times aabb\)
\(sđl:\)
\(P:AABB\times aabb\)
\(Gp:AB\) \(ab\)
\(F_1:100\%AaBb\) (quả đỏ, chín sớm)
\(F_1\times F_1:AaBb\) \(\times\) \(AaBb\)
\(G_{F_1}:\) $AB,Ab,aB,ab$ $AB,Ab,aB,ab$
\(F_2:AABB;2AABb;2AaBB;\) \(4AaBb;AAbb;2Aabb,aaBB,2aaBb,aabb\)
(9 đỏ, sớm; 3 đỏ, muộn; 3 vàng, sớm; 1 vàng, muộn)
Khi đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, chín sớm. Tiếp tục cho F1 lai với cây thân thấp, chín muộn, thu được thế hệ lai 4 kiểu hình như sau:
1996 cây thân cao, chín sớm.
2004 cây thân cao, chín muộn.
1998 cây thân thấp, chín sớm.
2003 cây thân thấp, chín muộn.
Cho các phát biểu sau:
(1) Chưa thể xác định tính trạng nào là tính trạng trội, tính trạng nào là tính trạng lặn trong phép lai trên.
(2) Hai cặp tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền độc lập với nhau.
(3) P có thể có 4 sơ đồ lai phù hợp với kết quả của đề bài.
(4) Nếu muốn F1 phân li 3 : 1 về tính trạng kích thước, tính trạng về thời gian chín đồng tính thì P có thể là một trong 3 phép lai khác nhau.
Số phát biểu có nội dung đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án B
Khi đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, chín sớm nên F1 có kiểu gen dị hợp tử tất cả các cặp gen.
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Thân cao : thân thấp = 1 : 1.
Chín sớm : chín muộn = 1 : 1.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung = 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1) x (1 : 1).
Vậy hai cặp tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền độc lập với nhau. => Nội dung 2 đúng.
TH1: Tính trạng có thể di truyền theo quy luật phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng. Khi đó A – thân cao, a – thân thấp, B – chín sớm, b – chín muộn.
Có thể có phép lai của P là: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB tạo ra F1 100% AaBb.
TH2: Tính trạng có thể di truyền theo quy luật tương tác bổ sung.
Nếu tính trạng kích thước thân di truyền theo quy luật tương tác kiểu 9 : 7. Tính trạng thời gian chín di truyền theo quy luật phân li khi đó ta có:
P có thể là AABBDD x aabbdd hoặc AABBdd x aabbDD hoặc AAbbdd x aaBBDD hoặc AAbbDD x aaBBdd tạo ra F1 AaBbDd. F1 lai với cây thân thấp chín muộn có thể là aaBBdd sẽ tạo ra tỉ lệ phân li kiểu hình như trên.
Ngoài ra còn một số trường hợp khác nữa.
Vậy chưa chắc tính trạng nào là tính trạng trội vì có thể là tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen và P có nhiều hơn 4 sơ đồ lai thỏa mãn.
Nội dung 1 đúng, nội dung 3 sai.
Nội dung 4 sai.
Tính trạng có thể di truyền theo quy luật phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng.
Khi đó để tạo ra F1 phân li 3 : 1 về tính trạng kích thước, tính trạng về thời gian chín đồng tính thì P có thể là các phép lai: AaBB x Aabb; AaBB x Aabb; AaBB x AaBB.
Ngoài ra thì còn có thể di truyền theo các quy luật khác, nên P có rất nhiều trường hợp chứ không chỉ có 3 trường hợp.
Có 2 nội dung đúng.
Khi đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, chín sớm. Tiếp tục cho F1 lai với cây thân thấp, chín muộn, thu được thế hệ lai 4 kiểu hình như sau:
1996 cây thân cao, chín sớm. 2004 cây thân cao, chín muộn.
1998 cây thân thấp, chín sớm. 2003 cây thân thấp, chín muộn.
Cho các phát biểu sau:
I. Chưa thể xác định tính trạng nào là tính trạng trội, tính trạng nào là tính trạng lặn trong phép lai trên.
II. Hai cặp tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền độc lập với nhau.
III. P có thể có 4 sơ đồ lai phù hợp với kết quả của đề bài.
IV. Nếu muốn F1 phân li 3 : 1 về tính trạng kích thước, tính trạng về thời gian chín đồng tính thì P có thể là một trong 3 phép lai khác nhau.
Số phát biểu có nội dung đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Khi đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, chín sớm nên F1 có kiểu gen dị hợp tử tất cả các cặp gen.
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Thân cao : thân thấp = 1 : 1.
Chín sớm : chín muộn = 1 : 1.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung = 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1) x (1 : 1).
Vậy hai cặp tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền độc lập với nhau. => Nội dung 2 đúng. TH1: Tính trạng có thể di truyền theo quy luật phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng. Khi đó A – thân cao, a – thân thấp, B – chín sớm, b – chín muộn. Có thể có phép lai của P là: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB tạo ra F1 100% AaBb.
TH2: Tính trạng có thể di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. Nếu tính trạng kích thước thân di truyền theo quy luật tương tác kiểu 9 : 7. Tính trạng thời gian chín di truyền theo quy luật phân li khi đó ta có:
P có thể là AABBDD x aabbdd hoặc AABBdd x aabbDD hoặc AAbbdd x aaBBDD hoặc AAbbDD x aaBBdd tạo ra F1 AaBbDd. F1 lai với cây thân thấp chín muộn có thể là aaBBdd sẽ tạo ra tỉ lệ phân li kiểu hình như trên.
Ngoài ra còn một số trường hợp khác nữa.
Vậy chưa chắc tính trạng nào là tính trạng trội vì có thể là tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen và P có nhiều hơn 4 sơ đồ lai thỏa mãn.
Nội dung 1 đúng, nội dung 3 sai.
Nội dung 4 sai.
Tính trạng có thể di truyền theo quy luật phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng.
Khi đó để tạo ra F1 phân li 3 : 1 về tính trạng kích thước, tính trạng về thời gian chín đồng tính thì P có thể là các phép lai: AaBB x Aabb; AaBB x Aabb; AaBB x AaBB.
Ngoài ra thì còn có thể di truyền theo các quy luật khác, nên P có rất nhiều trường hợp chứ không chỉ có 3 trường hợp.
Có 2 nội dung đúng.
Khi đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, chín sớm. Tiếp tục cho F1 lai với cây thân thấp, chín muộn, thu được thế hệ lai 4 kiểu hình như sau:
1996 cây thân cao, chín sớm.
2004 cây thân cao, chín muộn.
1998 cây thân thấp, chín sớm.
2003 cây thân thấp, chín muộn.
Cho các phát biểu sau:
I. Chưa thể xác định tính trạng nào là tính trạng trội, tính trạng nào là tính trạng lặn trong phép lai trên.
II. Hai cặp tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền độc lập với nhau.
III. P có thể có 4 sơ đồ lai phù hợp với kết quả của đề bài.
IV. Nếu muốn F1 phân li 3 : 1 về tính trạng kích thước, tính trạng về thời gian chín đồng tính thì P có thể là một trong 3 phép lai khác nhau.
Số phát biểu có nội dung đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án: B
Hướng dẫn:
Khi đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, đời F1 đồng loạt xuất hiện cây thân cao, chín sớm nên F1 có kiểu gen dị hợp tử tất cả các cặp gen.
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Thân cao : thân thấp = 1 : 1.
Chín sớm : chín muộn = 1 : 1.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung = 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1) x (1 : 1).
Vậy hai cặp tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền độc lập với nhau. => Nội dung 2 đúng. TH1: Tính trạng có thể di truyền theo quy luật phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng. Khi đó A – thân cao, a – thân thấp, B – chín sớm, b – chín muộn. Có thể có phép lai của P là: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB tạo ra F1 100% AaBb.
TH2: Tính trạng có thể di truyền theo quy luật tương tác bổ sung. Nếu tính trạng kích thước thân di truyền theo quy luật tương tác kiểu 9 : 7. Tính trạng thời gian chín di truyền theo quy luật phân li khi đó ta có:
P có thể là AABBDD x aabbdd hoặc AABBdd x aabbDD hoặc AAbbdd x aaBBDD hoặc AAbbDD x aaBBdd tạo ra F1 AaBbDd. F1 lai với cây thân thấp chín muộn có thể là aaBBdd sẽ tạo ra tỉ lệ phân li kiểu hình như trên.
Ngoài ra còn một số trường hợp khác nữa.
Vậy chưa chắc tính trạng nào là tính trạng trội vì có thể là tính trạng di truyền theo quy luật tương tác gen và P có nhiều hơn 4 sơ đồ lai thỏa mãn.
Nội dung 1 đúng, nội dung 3 sai.
Nội dung 4 sai.
Tính trạng có thể di truyền theo quy luật phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng.
Khi đó để tạo ra F1 phân li 3 : 1 về tính trạng kích thước, tính trạng về thời gian chín đồng tính thì P có thể là các phép lai: AaBB x Aabb; AaBB x Aabb; AaBB x AaBB.
Ngoài ra thì còn có thể di truyền theo các quy luật khác, nên P có rất nhiều trường hợp chứ không chỉ có 3 trường hợp.
Có 2 nội dung đúng