Muốn quy đồng mẫu thức của nhiều phân thức có mẫu thức khác nhau, ta làm thế nào ?
Hãy quy đồng mẫu thức của hai phân thức :
\(\dfrac{x}{x^2+2x+1}\) và \(\dfrac{3}{5x^2-5}\)
Muốn qui đồng mẫu thức của nhiều phân thức có mẫu thức khác nhau làm thế nào ?
Hãy qui đồng mẫu thức của hai phân thức:
- Muốn qui đồng mẫu thức của nhiều phân thức ta có thể làm như sau:
+ Phân tích các mẫu thức thành nhân tử rồi tìm mẫu thức chung.
+ Tìm nhân tử phụ của mỗi mẫu thức.
+ Nhân cả tử và mẫu của mỗi phân thức với nhân tử phụ tương ứng.
- Quy đồng mẫu hai phân thức trên:
Ta có: x2 + 2x + 1 = (x + 1)2 và 5x2 - 5 = 5(x2 – 1) = 5(x -1)(x + 1)
MTC: 5(x – 1)(x + 1)2
Nhân tử phụ tương ứng: 5(x – 1)(x + 1)
Ta có:
quy đồng mẫu thức các phân thức a) \(\dfrac{1}{2x^3y}\):\(\dfrac{2}{3xy^2z^3}\):\(\dfrac{5}{4yz}\)
b) \(\dfrac{x+1}{10x^3-40x}\) và \(\dfrac{5}{8x^3+16x^2}\)
bài 2 áp dụng quy tắc đổi dấu hãy quy đồng mẫu thức các phân thức
\(\dfrac{2-x}{3x-3x^2}\) và \(\dfrac{x^2-2}{4x^5-4x^2}\)
giúp mik với mik cần gấp
quy đồng mẫu thức các phân thức a) \(\dfrac{1}{2x^3y}:\) \(\dfrac{2}{3xy^2z^3}\):\(\dfrac{5}{4yz}\)
b) \(\dfrac{x+1}{10x^3-40x}\) và \(\dfrac{5}{8x^3+16x^2}\)
bài 2 áp dụng quy tắc đổi dấu hãy quy đồng mẫu thức các phân thức
\(\dfrac{2-x}{3x-3x^2}\) và \(\dfrac{x^2-2}{4x^5-4x^2}\)
Bài 2:
a: \(\dfrac{1}{2x^3y}=\dfrac{6yz^3}{12x^3y^2z^3}\)
\(\dfrac{2}{3xy^2z^3}=\dfrac{2\cdot4x^2}{12x^3y^2z^3}=\dfrac{8x^2}{12x^3y^2z^3}\)
Cho hai phân thức 1 x 2 - 4 x - 5 ; 2 x 2 - 2 x - 3 Chứng tỏ rằng có thể chọn đa thức x 3 - 7 x 2 + 7 x + 15 làm mẫu thức chung để quy đồng mẫu thức của hai phân thức đã cho. Hãy quy đồng mẫu thức.
Ta có:
Suy ra: x 3 - 7 x 2 + 7 x + 15 = x 2 - 4 x - 5 x - 3
Lại có:
Suy ra: x 3 - 7 x 2 + 7 x + 15 = x 2 - 2 x - 3 x - 5
Cho hai phân thức :
\(\dfrac{1}{x^2-4x-5}\) và \(\dfrac{2}{x^2-2x-3}\)
Chứng tỏ rằng có thể chọn đa thức \(x^3-7x^2+7x+15\) làm mẫu thức chung để quy đồng hai phân thức đã cho. Hãy quy đồng mẫu thức ?
cho hai phân thức 1/x-a và 2/x-b với a<b
a) hãy xác định a và b biết rằng khi quy đồng mẫu thức chúng trở thanh những phân thức có mẫu thức chung là x^2-5x+6
b)Với a và b tìm được hãy viết hai phân thức đã cho và hai phân thức thu được sau khi quy đồng với mẫu thức chung là x2-5x+6
a) \(\dfrac{1}{x-a};\dfrac{2}{x-b}\)
Theo đề bài ta có :
\(\left(x-a\right)\left(x-b\right)=x^2-5x+6\)
\(\Leftrightarrow\left(x-a\right)\left(x-b\right)=\left(x-2\right)\left(x-3\right)\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}a=2\\b=3\end{matrix}\right.\)
b) \(\dfrac{1}{x-a}=\dfrac{1}{x-2}=\dfrac{x-3}{\left(x-2\right)\left(x-3\right)}=\dfrac{x-3}{x^2-5x+6}\)
\(\dfrac{2}{x-b}=\dfrac{1}{x-3}=\dfrac{2\left(x-2\right)}{\left(x-2\right)\left(x-3\right)}=\dfrac{2x-6}{x^2-5x+6}\)
Cho hai phân thức: \(\frac{1}{x^2-4x-5}\) và \(\frac{2}{x^2-2x-3}\)
Chứng tỏ rằng có thể chọn đa thức \(x^3-7x^2+7x+15\)làm mẫu thức chung để quy đồng mẫu thức hai phân thức đã cho. Hãy quy đồng mẫu thức
Cho hai phân thức 1 x 2 + a x - 2 và 2 x 2 + 5 x + b . Hãy xác định a và b biết rằng khi quy đồng mẫu thức chúng trở thành những phân thức có mẫu thức chung là x 3 + 4 x 2 + x - 6 . Viết tường minh hai phân thức đã cho và hai phân thức thu được sau khi quy đồng với mẫu thức chung là x 3 + 4 x 2 + x - 6
Ta có mẫu thức chung phải chia hết cho từng mẫu thức riêng.
Vì phép chia này là phép chia hết nên số dư phải bằng 0, tức là:
3 – a(4 – a) = 0 và 2 – 2a = 0 ⇒ a = 1.
Vậy phân thức thứ nhất là
Vì phép chia này là phép chia hết nên số dư phải bằng 0, tức là:
6 – b = 0 và -6 + b = 0 ⇒ b = 6.
Vậy phân thức thứ hai là
* Quy đồng:
Cho hai phân thức 1 x 2 + ax − 2 và 2 x 2 + 4 x − b , với x ≠ − 3 ; x ≠ − 1 và x ≠ 2 .
a) Hãy xác định a và b biết rằng khi quy đồng mẫu thức chúng trở thành những phân thức có mẫu thức chung là A = x 3 + 2 x 2 − 5 x − 6 ;
b) Với a và b tìm được hãy viết hai phân thức đã cho và hai phân thức thu được sau khi quy đồng với mẫu thức chung là A = x 3 + 2 x 2 − 5 x − 6 .